Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015; Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018; thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3183/TTr-SNNPTNT ngày 22/7/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng (LMLM), giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH

Kiểm soát hiệu quả bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM ngoại lai. Đến năm hết năm 2025, xây dựng thành công vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp huyện hoặc vùng liên huyện (có thể của một hoặc nhiều huyện); tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp tỉnh, cụ thể:

- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm 30 - 40% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;

- Đến năm 2025, xây dựng thành công ít nhất một vùng ATDB cấp huyện hoặc vùng liên huyện (có thể của một hoặc nhiều huyện);

- Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 20 cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.

II. NỘI DUNG

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh. Kiểm soát, ngăn chặn nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.

- Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập, xuất tỉnh, động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;

- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới;

2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM.

a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.

b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM của Cục Thú y và khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên).

c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 02 lần/năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng.

Lần 1: Trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm;

Lần 2: Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm;

Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước, trong và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng (chi tiết theo phụ biểu đính kèm).

d) Các địa phương chuẩn bị phương tiện vận chuyển vắc xin, dụng cụ và tổ chức tập huấn cho người đi tiêm về bảo quản vắc xin và các kỹ thuật tiêm; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, trong đó lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM.

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động).

- Mục đích phát hiện kịp thời các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh;

- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM thì báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y cấp huyện để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;

- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút gây bệnh LMLM từ đó tham mưu cấp có thẩm quyền sử dụng chủng loại vắc xin phù hợp để tiêm bao vây kịp thời chống dịch.

b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động).

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp với Cục thú y tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu sát lưu hành vi rút LMLM để cảnh báo, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.

c) Giám sát sau tiêm phòng.

- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại các địa phương trên địa bàn tỉnh;

- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.

4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.

a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Đối với các địa phương có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm an toàn dịch bệnh (ATDB) theo quy định của Việt Nam.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, của doanh nghiệp, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).

5. Kiểm soát vận chuyển.

a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y.

b) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, như: Quản lý thị trường, Công an tỉnh và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh.

6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn, đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.

c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

d) Các địa phương rà soát, định kỳ báo cáo bổ sung các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.

7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch.

a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:

- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh;

- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường;

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y và nhân viên thú y cấp xã;

- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

b) Các cơ quan thú y thực hiện:

- Tiến hành xác minh, chẩn đoán bệnh và lấy mẫu xét nghiệm bệnh;

- Tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh;

- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch;

- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;

- Xử lý gia súc mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn của Tỉnh;

- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét Quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

8. Thông tin tuyên truyền.

a) Xây dựng chiến lược truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác Thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi;

b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền như: tờ rơi, pano, áp phích, thông tin trên đài truyền thanh, truyền hình, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.

III. KINH PHÍ

1. Ngân sách Trung ương.

Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan ra diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.

2. Ngân sách tỉnh.

Ngân sách tỉnh bảo đảm đầy đủ kinh phí cho các hoạt động bao gồm: Kinh phí lấy mẫu giám sát chủ động vi rút LMLM, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí mua vật tư, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị phòng chống dịch; kinh phí tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB.

3. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố.

- Chi trả kinh phí mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng (trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống) của các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi nông hộ; mua vắc xin LMLM dự phòng để phục vụ công tác chống dịch; chỉ đạo tiêm phòng; công tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch tại địa phương;

- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo.

a) Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân (chăn nuôi dê, cừu, hươu, nai), cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lẩy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.

b) Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh khác theo quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Phối hợp với Cục Thú y, các đơn vị có liên quan tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức lấy mẫu xét nghiệm giám sát sau tiêm phòng; xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin; hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở an toàn dịch bệnh; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát dịch bệnh; khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định;

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh;

- Hằng năm, thống kê số lượng gia súc và kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh (số lượng vắc xin đối với từng loài gia súc, chủng loại vắc xin sử dụng) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh;

- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán phòng chống dịch bệnh ngành nông nghiệp gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

2. Sở Tài chính.

Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch được phê duyệt, chế độ chính sách hiện hành và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập tiến hành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

3. Công an tỉnh.

Chỉ đạo lực lượng Công an giao thông phối hợp Cục Quản lý thị trường tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát các phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, vệ sinh, sát trùng tiêu độc và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.

4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật và sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn lối mở;

- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trong toàn quân tổ chức thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh.

Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.

6. Các sở, ngành có liên quan.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ngành Hên quan chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.

7. Đề nghị cơ quan khối MTTQ và các Đoàn thể tỉnh.

Chỉ đạo các cấp Hội, các cấp đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác Phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh LMLM của địa phương, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm của cấp huyện;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác tiêm phòng vắc xin, giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch;

- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh thú y trên địa bàn;

- Tăng cường thông tin tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, truyền hình và các hình thức khác của địa phương để nâng cao nhận thức cho người dân về Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc; đồng thời, đưa tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống; hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh;

- Khi có dịch bệnh xảy ra tại địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo việc thực hiện công tác chống dịch bệnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước 15 giờ hàng ngày để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Chỉ đạo Ban quản lý các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc kinh doanh, vận chuyển, giết mổ gia súc, sản phẩm gia súc. Xử lý theo quy định hiện hành các trường hợp gia súc nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định;

- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

9. Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;

- Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn quản lý.

10. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về Chăn nuôi, Thú y, phòng, chống dịch bệnh LMLM;

- Chủ động, tích cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi có tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật, không tuân thủ các biện pháp chống dịch bệnh LMLM;

Trong quá trình triển khai thực hiện nêu có khó khăn vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cơ quan MTTQ, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, KHĐT, TC, TNMT, KHCN, TTTT;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NLN3 (05b, KH19).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thành

 

PHỤ BIỂU:

CHỈ TIÊU TIÊM PHÒNG VẮC XIN LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 145/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

STT

Đối tượng tiêm

Tổng giai đoạn 2021 - 2025

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Ghi chú

1

Trâu

28.170

28.170

27.325

26.500

25.710

24.935

80% tổng đàn

2

37.900

31.185

32.745

34.380

36.100

37.905

80% tổng đàn

3

Lợn nái, đực giống

47.145

38.790

40.725

42.765

44.900

47.145

100% tổng đàn

4

Tổng cộng

113.215

98.145

100.795

103.645

106.710

109.985

 

5

Tổng số liều vắc xin/năm

226.430

196.290

201.590

207.290

213.420

219.970

 

* Ghi chú : Kế hoạch giao giai đoạn và từng năm căn cứ kế hoạch sản xuất, chăn nuôi của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Kế hoạch giao = tổng đàn dự kiến x 80% tỷ lệ theo yêu cầu 10% dự phòng, vắc xin LMLM tiêm 02 đợt chính vụ/năm).

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 145/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Phạm Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản