- 1Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Lạng Sơn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Văn hóa công vụ; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 08/8/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Triển khai chủ đề năm 2020 của UBND tỉnh về “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp”, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động kiểm tra để đánh giá những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, từ đó kịp thời biểu dương, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục, chấn chỉnh, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Tiếp tục quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức công vụ, nghề nghiệp; có phong cách ứng xử văn minh; có nề nếp, ý thức tôn trọng Nhân dân, tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ.
- Mỗi cán bộ, công chức, viên chức tự giác chấp hành lề lối; gương mẫu thực hiện các quy định của đảng, Nhà nước, nhất là vai trò nêu gương của người đứng đầu; kịp thời phát hiện, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, góp phần cải thiện chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính nghiêm minh, kịp thời, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
- Xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tiêu cực, nhũng nhiễu trong hoạt động công vụ.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng kiểm tra
- Các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố.
- Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; các phòng, đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thành phố.
- UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo các văn bản của Trung ương và của tỉnh1. Trọng tâm là kiểm tra các nội dung sau:
- Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; việc phân công nhiệm vụ, thực hiện quy trình giải quyết công việc, kiểm tra, kiểm soát công việc.
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; phân công, phân nhiệm, bố trí công tác; xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, năm; đánh giá chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Việc tổ chức triển khai các nội dung công việc, nhiệm vụ được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND giao trong năm và việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 05 năm (2015 - 2020).
- Việc chỉ đạo, ban hành các văn bản để triển khai thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; việc ban hành, rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế (như: Quy chế làm việc; quy chế văn hóa công sở, công vụ; quy tắc ứng xử; quy chế thực hiện dân chủ; nội quy, quy chế tiếp công dân…).
- Việc chấp hành nội quy, quy chế; thái độ giao tiếp, ứng xử trong giải quyết công việc, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính; việc chấp hành quy định về đeo thẻ công chức, giờ giấc làm việc, chấp hành quy định về không hút thuốc, không sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của các ngày làm việc.
- Việc thực hiện các quy định về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cá nhân và tổ chức, trong đó tập trung kiểm tra việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tình hình tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Thực hiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp HĐND gần nhất.
3. Phương pháp, thời gian kiểm tra
- Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất (không thông báo trước thời gian và địa điểm kiểm tra).
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức.
- Kết hợp kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính với kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công tác nội vụ, công tác tổ chức cán bộ. Kết hợp kiểm tra gắn với các chương trình, kế hoạch làm việc của cơ quan được giao kiểm tra.
- Thời gian kiểm tra, trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
III. TỔ CHỨC ĐOÀN KIỂM TRA
1. Thành phần đoàn kiểm tra
- Đoàn Kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, thành phần đoàn kiểm tra bao gồm:
+ Trưởng đoàn: Giám đốc Sở Nội vụ;
+ Phó Trưởng đoàn: 01 Phó Trưởng đoàn là Phó Giám đốc Sở Nội vụ; 01 Phó Trưởng đoàn là đại diện Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
+ Thành viên đoàn là đại diện Lãnh đạo và 01 công chức của Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp; công chức của Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và một số sở, ngành khác.
Căn cứ điều kiện cụ thể và nội dung chuyên đề kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể mời công chức, viên chức một số sở, ban, ngành tỉnh tham gia đoàn kiểm tra; các cơ quan thông tấn, báo chí thuộc tỉnh cử cán bộ tham gia và đưa tin về hoạt động của đoàn Kiểm tra.
- Căn cứ tình hình thực tế, công tác kiểm tra sẽ phân thành các Tổ để kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra sẽ phân công Phó Trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn kiểm tra (là Lãnh đạo các đơn vị) trực tiếp phụ trách Tổ kiểm tra và tiến hành kiểm tra đối với một số cơ quan, đơn vị.
2 Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra
- Nhiệm vụ của đoàn kiểm tra:
+ Triển khai các hoạt động kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính theo nội dung nêu trong kế hoạch này.
+ Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo năm về kết quả kiểm tra.
+ Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn phân công.
- Quyền hạn của đoàn kiểm tra:
+ Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra: Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin, tài liệu đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm tra; thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Thông báo kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm pháp luật, có biện pháp khắc phục hạn chế, thiếu sót phát hiện qua kiểm tra.
+ Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kiến nghị, yêu cầu của đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Được sử dụng các trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền và phục vụ hoạt động của đoàn kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của đoàn kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh, có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra sử dụng con dấu của Sở Nội vụ trong việc ban hành các văn bản của đoàn kiểm tra.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch này; việc thực hiện kết luận, đề nghị của đoàn kiểm tra.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, ban hành văn bản triển khai, phổ biến, quán triệt các văn bản của cấp trên về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đặc biệt là văn bản chủ đề năm 2020 về kỷ luật, kỷ cương hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh tại đơn vị mình.
- Xây dựng kế hoạch (gửi Sở Nội vụ trong tháng 02/2020 để theo dõi) và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc (Đảm bảo kiểm tra trực tiếp được trên 30% các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các đề nghị, yêu cầu, kết luận của đoàn kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu về Sở Nội vụ theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính 06 tháng (trước ngày 20/6) và năm (trước ngày 20/12) gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sở Nội vụ lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các thành viên đoàn kiểm tra được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
1 Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 129/2007/QĐ- TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Văn hóa công vụ; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng những nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 03/2007/QĐ- BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 31/5/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện đề án Văn hóa công vụ; văn bản số 1404/UBND-NC ngày 31/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về chủ đề năm 2020 về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp năm 2020.
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND về nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính năm 2019 trong các cơ quan, đơn vị tỉnh Điện Biên
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND về nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính năm 2019 trong các cơ quan, đơn vị tỉnh Điện Biên
- 6Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
Kế hoạch 14/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 14/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định