Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2022-2030 TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;

Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới;

Thực hiện các Kế hoạch số 338-KH/TU ngày 27/4/2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới và Kế hoạch số 84-KH/TU ngày 07/10/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022- 2030 tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới.

- Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian tới. Phát huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.

- Nâng cao vai trò, tham mưu, đề xuất của các sở, ban, ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc; đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, chính sách dân tộc, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng các Chương trình, Đề án, Chính sách cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2030 tầm nhìn 2045.

- Tập trung, ưu tiên huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh của các địa phương và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số để đầu tư phát triển nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối giữa các vùng, các khu vực để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; Phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, trang trại; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, hướng tới phát triển hàng hóa xuất khẩu.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh kế của đồng bào dân tộc; Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa đồng bào dân tộc với người kinh, giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số với các vùng khác trong tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, Trợ giúp pháp lý; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc và chất lượng nguồn nhân lực trong đồng bào dân tộc.

- Quan tâm phát triển du lịch, gắn kết du lịch với giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân đầu người của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn/tháng đạt 60 triệu đồng (áp dụng theo Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 12/3/2021).

- Duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số theo tiêu chí nghèo đa chiều của Quốc gia mỗi năm từ 0,25-0,27% trên tổng số hộ dân tộc.

- 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.

- 100% thôn (ấp) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có đường giao thông cứng hóa và cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99,8% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (trong đó 85% hộ sử dụng nước máy); 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Hoàn thành cơ bản công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho các hộ đối tượng thuộc kế hoạch bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, hải đảo, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025 sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 99,1%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 100%, học trung học cơ sở trên 97%, học trung học phổ thông trên 96%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 98,8%.

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; khống chế, ngăn ngừa dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn (ấp) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn (ấp) có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thông hoạt động thường xuyên, có chất lượng, hiệu quả.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đồng bào dân tộc biết đến hoạt động trợ giúp pháp lý là 90%, tỷ lệ đồng bào dân tộc được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu là 100%.

2.2. Mục tiêu đến năm 2030

- Thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số bằng 2/3 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn/tháng 90 triệu đồng (áp dụng theo Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 12/3/2021).

- Duy trì giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia (tiếp tục duy trì mức giảm 1-1,5%); 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 77,45 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.

- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 55-60%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hàng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 60% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.

- 100% cán bộ, công chức cấp xã (của vùng đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.

- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.

- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.

- 100% số xã, thôn (ấp) vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

- Tiếp tục thực hiện, hoàn thành 100% công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho các hộ đối tượng thuộc Kế hoạch bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, hải đảo, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nếu trong giai đoạn 2021-2025 chưa hoàn thành 100% các mục tiêu, chỉ tiêu mà Kế hoạch đã đề ra và UBND tỉnh giao tiếp tục xây dựng kế hoạch, dự án để thực hiện trong giai đoạn 2026-2030).

- Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ đồng bào dân tộc biết đến hoạt động trợ giúp pháp lý là 95%, duy trì tỷ lệ đồng bào dân tộc được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu là 100%.

- Tỷ lệ che phủ của rừng đến năm 2030 là 13,51%.

- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.

- Cơ bản không còn hộ nghèo dân tộc theo chuẩn quốc gia; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Các xã, thôn ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ cụ thể

1.1. Ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, đề án, chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 (gọi tắt là Chương trình) theo Nghị quyết 108/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình để rút ra bài học kinh nghiệm tiếp tục tham mưu xây dựng Chương trình giai đoạn 2026-2030;

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của Nhà nước liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số;

- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc và số hóa dữ liệu dân tộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu;

- Tổ chức các hoạt động, Hội nghị biểu dương người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số;

- Tham mưu xây dựng Kế hoạch tổ chức Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp;

- Tham mưu tổ chức thực hiện tốt nội dung Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025” theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân tộc và các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.2. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo hướng tinh gọn;

- Thực hiện bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số;

- Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời mới trên địa bàn tỉnh. Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số theo quy định”; Hỗ trợ nâng cao nâng cao năng lực để đủ điều kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức hệ thống chính trị;

- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo; cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo theo quy định.

1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách xã hội, chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số;

- Nâng cao chất lượng hệ thống Trường dạy nghề, thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách tạo việc làm và chương trình hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số đi lao động ở nước ngoài;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và mua bán người. Tham mưu xây dựng chính sách đặc thù thực hiện bình đẳng giới hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em con hộ nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để phát triển nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, hình thành các sản phẩm chủ lực của từng địa phương.

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân;

- Thực hiện hoàn thành đúng quy định việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong đó ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu hoặc không có đất sản xuất để tham gia bảo vệ, phát triển và tạo điều kiện thu lợi từ rừng hiệu quả, bền vững; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.

- Hoàn thành cơ bản các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư được UBND tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp Ban Dân tộc, UBND các huyện, thị xã, thành phố khảo sát, thẩm định danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn quản lý được hỗ trợ nước sạch.

1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Nâng cao chất lượng công tác xóa mù chữ, tiếp tục phát huy hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.

- Phát triển mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động của Trường Phổ thông Dân tộc nội trú. Đưa tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc vào chương trình giảng dạy. Lựa chọn ngành nghề phù hợp đưa vào đào tạo cho học sinh Trường Phổ thông dân tộc nội trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.

- Phối hợp thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa đối với con em đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách hỗ trợ giáo dục khác đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.6. Sở Y tế

- Nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; Tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng, giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; Chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi theo kế hoạch chung của tỉnh. Triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân cho vị thành niên/thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai.

- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông về an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm, chính sách dân số, ngăn chặn giảm thiểu tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

1.7. Sở Văn hóa và Thể thao

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số, phát huy hiệu quả hoạt động thiết chế văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng bào.

- Đẩy mạnh việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả, chất lượng việc tổ chức các Lễ hội văn hóa, thể thao truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhất là Lễ hội của đồng bào dân tộc Châu ro.

- Tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa mới. Tham gia thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện tốt mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng nếp sống văn minh bài trừ mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu.

1.8. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống điện lưới quốc gia cho các xã, thôn (ấp) vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường các hoạt động khuyến công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội và các địa phương liên quan rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành hợp lý, có tiềm năng thế mạnh để phát triển gắn với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, rừng và địa bàn sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp công tác đào tạo nghề để giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc ổn định đời sống góp phần giảm nghèo.

1.9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi tình hình quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc giao đất, thuê đất, cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

1.10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; Phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.

1.11. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm sản trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Ưu tiên triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 và chương trình khoa học và công nghệ có liên quan khác cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng tới hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc, cho cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào các dân tộc, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số về vai trò của khoa học và công nghệ đối với quản lý nhà nước về công tác dân tộc, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng, nhân rộng các điển hình về ứng dụng thành công các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghệ chế biến, phát triển các nghề truyền thống,... ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.12. Sở Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số; quảng bá, xúc tiến du lịch trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức hoạt động du lịch hiệu quả bền vững đối với dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác phát triển du lịch sinh thái vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khai thác phát huy thế mạnh tối đa lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng đồng bào dân tộc nhằm tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số.

1.13. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn tỉnh, giúp nâng cao hiểu biết về hoạt động trợ giúp pháp lý để họ tìm đến dịch vụ trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng cho người dân tộc thiểu số theo quy định.

Chú trọng công tác xây dựng, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ làm công tác tư pháp, luật sư là người dân tộc thiểu số. Tham mưu cho Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật nhằm tăng cường nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

1.14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ nhà ở có nhu cầu vay vốn đối ứng từ Ngân hàng chính sách xã hội, nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025.

1.15. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số về số lượng và chất lượng; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.

- Nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

1.16. Sở Ngoại vụ: Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng việc củng cố, mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác nước ngoài, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.17. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công trình cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.

1.18. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh thực hiện chiến lược công tác dân tộc theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

1.19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh hiệu quả của chương trình, đề án, chính sách dân tộc, các mô hình mang lại hiệu quả kinh tế, gương điển hình tiên tiến về tập thể, cá nhân trong lao động, sản xuất... trong đồng bào dân tộc thiểu số.

1.20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Tăng cường vận động đồng bào dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào dân tộc thiểu số; nêu cao ý thức tự lực tự cường, củng cố khối đoàn kết dân tộc; Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Vận động, khuyến khích các hội viên, các cá nhân và tổ chức cùng đồng lòng chung sức thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và trải nghiệm những cách làm mới so với cách làm truyền thống về trao đổi, mua bán hai sản phẩm nông nghiệp trên sàn giao dịch thương mại điện tử, để tạo ra nhiều kênh bán hàng dễ dàng, tiện lợi, hiệu quả.

1.21. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý, bám sát nội dung Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện. Tổ chức huy động các nguồn lực, lồng ghép vốn các chương trình, chính sách, dự án đầu tư trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo lãng phí; phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, chính sách tại địa phương.

2. Các giải pháp chủ yếu

2.1. Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc

- Tiếp tục quán triệt, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền và Nhân dân trong việc thực hiện công tác dân tộc; hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng, lợi thế của vùng dân tộc thiểu số cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó nhận thức đầy đủ các quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới; Chú trọng công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, xóa tình trạng thôn, ấp “trắng” đảng viên và tổ chức Đảng.

- Thường xuyên tuyên truyền gương người tốt việc tốt, hộ dân tộc thiểu số sản xuất kinh doanh giỏi, kịp thời biểu dương, động viên những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua. Tăng cường giáo dục pháp luật, ý thức cảnh giác trong đồng bào dân tộc thiểu số, chủ động đấu tranh chống âm mưu diễn biến hòa bình, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, lôi kéo chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc của các thế lực thù địch.

2.2. Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động bám sát chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của các Bộ, Ban, Ngành liên quan và tình hình thực tiễn của từng địa phương, dân tộc để cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực, nâng cao chất lượng thực hiện, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề ra; Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để kịp thời tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và nhiệm vụ công tác dân tộc trong tình hình mới, góp phần bảo đảm an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện công khai, minh bạch các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; Tích cực nắm bắt tình hình thực tiễn và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của đồng bào vùng dân tộc thiểu số;

- Tập trung triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, chính sách dân tộc; đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025; Tiếp tục ban hành Nghị quyết thực hiện CTMTQG thực hiện giai đoạn 2026-2030 để đạt được mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc.

- Tiếp tục xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện chính sách về thông tin, tuyên truyền, trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao nhận thực, phát huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào dân tộc; Đổi mới phương thức tuyên truyền, vận động, bảo đảm phù hợp với từng địa phương, từng vùng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện các chương trình, dự án, chính sách thực hiện cho đồng bào dân tộc, trong vùng dân tộc thiểu số đã ban hành; khuyến khích người dân, các tổ chức, nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, hạn chế trong quản lý, thực hiện chính sách ở cơ sở.

2.3. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, ưu đãi để huy động các nguồn lực từ (vốn ODA, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... ) lồng ghép nguồn vốn các Chương trình MTQG; Đặc biệt phải bảo đảm ngân sách địa phương và vốn xã hội hóa từ các thành phần kinh tế để tăng cường đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu cho các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra.

- Triển khai thực hiện tốt các chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách ưu đãi khác, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu hoặc không có đất sản xuất để phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo nhanh, bền vững địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2.4. Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc

- Tiếp tục bám sát chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tiễn của tỉnh để kiện toàn, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến địa phương đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; Chỉ đạo địa phương hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông tin báo cáo về công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở.

- Tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả Chương trình phối hợp công tác dân tộc giữa các ngành trong việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ ràng.

- Quy hoạch phát triển các cụm liên kết ngành để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng khu vực, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ hỗ trợ để tham gia sâu vào các chuỗi giá trị hình thành khu công nghiệp, nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch góp phần giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Ban Dân tộc chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai nội dung Kế hoạch này đến các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện. Đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ, kịp thời đề xuất, bổ sung những nội dung cụ thể theo các quy định của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương; Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2025 và Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hiện Chiến lược vào năm 2030. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao bám sát nội dung Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch của đơn vị, địa phương; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này vào các nội dung kế hoạch phát triển của ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, bảo đảm hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tế.

3. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh, truyền hình các huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, nhất là các chủ trương chính sách dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách khác có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh chủ động, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

5. Định kỳ hằng năm các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo trước ngày 10/11, Báo cáo sơ kết trước ngày 30/10/2025, Báo cáo tổng kết trước ngày 30/10/2030; Yêu cầu các đơn vị, địa phương chủ trì báo cáo, đánh giá kết quả nhiệm vụ được giao cụ thể theo Kế hoạch này gửi về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tổng hợp).

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung. Các đơn vị có ý kiến gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/c);
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành:
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP.UBND tỉnh
- Lưu: VT, VX5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 130/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản