Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 09 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021-2030

Căn cứ vào Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 262/TTr-SNN ngày 23/6/2021, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch “Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030” với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung

Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các cơ sở, vùng, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, phục vụ du lịch và tiến tới xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể

- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi nước lợ bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi. Chủ động ngăn chặn các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.

- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh ở ngao/nghêu, hàu bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.

- Chủ động phòng, khống chế bệnh trên cá: bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC) trên cá chép, trắm, trôi, mè nuôi; bệnh hoại tử thần kinh (VNN) trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp; bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus trên cá rô phi, điêu hồng.

- Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.

- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh các bệnh mới nổi.

- Xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu.

(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch này).

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP

1. Phòng và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành

a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.

b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh:

- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được soát, kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...

- Xem xét, sử dụng vắc xin (nếu có), hóa chất khử trùng để chủ động phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

- Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản nếu phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu gửi đi xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.

c) Giám sát chủ động:

- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; hàng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm để phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản. Hằng năm, tổ chức các đợt lấy mẫu định kỳ giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm tại vùng nuôi tôm nước lợ, ngao/nghêu, hàu giống. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cá nước ngọt nuôi tại các vùng nuôi thủy sản nước ngọt hoặc một lúa một cá ở khu vực Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC) trên cá chép, trắm, trôi, mè nuôi. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ khi có hiện tượng cá, tôm chết bất thường để lấy mẫu gửi xét nghiệm tác nhân gây bệnh.

- Xây dựng quy trình lấy mẫu gửi đi xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

d) Giám sát bị động:

Tổ chức lấy mẫu gửi xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh khi có hiện tượng thủy sản ốm, chết bất thường; tổ chức lấy mẫu xét nghiệm theo chỉ đạo, khuyến cáo của cơ quan chuyên ngành.

e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản

- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh phải có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm theo quy định.

- Chủ động kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong tỉnh và từ tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh.

- Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Xây dựng một số cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB

- Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tập trung hỗ trợ xây dựng các cơ sở ATDB, tạo điều kiện từng bước hình thành vùng, chuỗi sản xuất ATDB; tổ chức giám sát chủ động đối với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm, nhuyễn thể và cá nuôi theo quy định.

- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.

3. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản

Tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh để chủ động phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

4. Tiếp thu, ứng dụng thành tựu nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin

- Tiếp thu, ứng dụng thành tựu nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Tiếp thu, ứng dụng vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh...

5. Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức

- Xây dựng chiến lược truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ. In ấn các tờ rơi tuyên truyền về cách phòng, chống một số loại bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi đã xuất hiện trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB. Tập trung vào các lớp tập huấn kỹ thuật nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết để người nuôi trồng thủy sản chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.

- Thông báo kịp thời cho các địa phương, chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Kinh phí do Ngân sách tỉnh hỗ trợ

- Kinh phí bố trí cho các cơ quan, đơn vị khối tỉnh để triển khai, thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. Hằng năm, căn cứ tình hình thực tiễn và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh cơ quan chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết đảm bảo phù hợp, có hiệu quả để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Kinh phí hỗ trợ thiệt hại cho các chủ hộ có thủy sản nuôi bị bệnh, chết, phải tiêu hủy do dịch bệnh (những bệnh nằm trong danh mục được Nhà nước hỗ trợ), hỗ trợ cho các lực lượng tham gia chống dịch theo quy định.

2. Kinh phí do Ngân sách cấp huyện, thành phố hỗ trợ

- Kinh phí triển khai phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh theo Kế hoạch của địa phương.

Khi phát sinh kinh phí, vượt quá khả năng hỗ trợ của cấp huyện thì UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Kinh phí do Ngân sách cấp xã hỗ trợ

- Ngân sách cấp xã đảm bảo kinh phí cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị tập huấn, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã.

- Hỗ trợ kinh phí cho các lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát, phòng, chống, khống chế ổ dịch. Hỗ trợ mua vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh tại tuyến xã; công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại địa phương.

Khi phát sinh kinh phí, vượt quá khả năng hỗ trợ của cấp xã thì UBND cấp xã tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện xem xét quyết định.

4. Kinh phí của Doanh nghiệp và hộ chăn nuôi

- Ngoài các nội dung được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, doanh nghiệp và người chăn nuôi trong quá trình sản xuất có trách nhiệm chủ động, tự bố trí kinh phí triển khai, mua vật tư, hóa chất, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

5. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác

Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, cần tăng cường huy động các nguồn kinh phí hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà tài trợ, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y, Tổng cục Thuỷ sản. Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định.

b) Hằng năm, chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản; thực hiện quan trắc môi trường nuôi, giám sát chủ động lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản tại các vùng trọng điểm nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp có chuỗi sản xuất thủy sản phục vụ xuất khẩu; cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát chủ động theo hướng dẫn của OIE, Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi để làm dữ liệu, căn cứ khoa học phục vụ cho việc công bố Việt Nam không có những tác nhân gây bệnh này.

- Rà soát, lựa chọn các cơ sở, chuỗi sản xuất tôm có khả năng xuất khẩu được để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB nhằm hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn các vùng trọng điểm nuôi tôm nước lợ, nước ngọt; vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao để hỗ trợ thực hiện kế hoạch giám sát chủ động dịch bệnh, hướng tới mục tiêu xây dựng vùng ATDB theo quy định. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, chuỗi sản xuất ATDB để phục vụ xuất khẩu

c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.

d) Chủ trì đề xuất, triển khai các nhiệm vụ giám sát, phát hiện các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan hằng năm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo các nội dung của Kế hoạch này theo quy định.

- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ tài chính và các Bộ có liên quan xem xét bổ sung nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.

3. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các biện pháp kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản từ tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể

Các sở, ban, ngành và các đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030.

5. Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và PTNT, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh, kịp thời biểu dương các đơn vị cá nhân làm tốt; phê bình các địa phương, đơn vị cá nhân chủ quan lơ là trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Căn cứ các nội dung của Kế hoạch của tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của địa phương phù hợp, hiệu quả theo quy định; cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện; chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan liên quan tổ chức phối hợp triển khai các nội dung trong bản Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

b) Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế các thành phố) các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị ngành dọc.

c) Căn cứ vào thực tế công tác nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, hằng năm giao cơ quan chuyên môn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng con giống đưa vào vùng nuôi trên địa bàn; chủ động kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản trọng điểm, vùng nuôi thủy sản công nghệ cao, cơ sở sản xuất giống thủy sản, vùng đệm của cơ sở ATDB,... của địa phương để cảnh báo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành để triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.

d) Lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu, các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.

đ) Căn cứ nhu cầu và nguồn lực của địa phương, yêu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản, tổ chức xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB, vùng đệm cơ sở ATDB theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE.

e) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030 theo Kế hoạch và theo đề nghị của cơ quan chuyên ngành.

7. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Chấp hành đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo đúng quy định của Nhà nước.

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, VP3, VP5.
Bh.21

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Song Tùng

 

PHỤ LỤC

CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số:     /KH-UBND ngày      7/2021 của UBND tỉnh)

1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):

a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).

b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).

2. Trên ngao/nghêu, tu hài, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).

3. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).

4. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.

5. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.

6. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).

7. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/ NACA./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 124/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Trần Song Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản