Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 22 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đối với Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng theo Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Đề án); căn cứ Văn bản số 1820/BVHTTDL-TV ngày 03/6/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và mọi tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc; hình thành thói quen, sở thích, kỹ năng đọc nhằm xây dựng và phát triển phong trào đọc trong mọi tầng lớp nhân dân; định hướng đọc cho người dân, tùy thuộc vào trình độ dân trí, nghề nghiệp và điều kiện sống có thể tiếp cận với thông tin, tri thức phù hợp, hữu ích cho cuộc sống, nâng cao dân trí, phát triển bền vững nguồn nhân lực.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn và sự tham gia của toàn xã hội xây dựng môi trường văn hóa đọc trên cơ sở kiện toàn, củng cố mạng lưới thư viện, nhân rộng mô hình phát triển văn hóa đọc, đổi mới hoạt động của thư viện các cấp, xây dựng kỹ năng thông tin cho người sử dụng gắn với việc chuyển đổi số; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho phát triển văn hóa đọc.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương phát triển văn hóa đọc nhằm nâng cao tri thức, xây dựng xã hội học tập, đồng thời huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển văn hóa đọc.

- Tổ chức thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc một cách sâu rộng, có hiệu quả, thiết thực bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đổi mới hoạt động thư viện, nâng cao chất lượng, sản phẩm dịch vụ hướng đến xây dựng kỹ năng thông tin, đặc biệt gắn với việc chuyển đổi số; nhằm phục vụ và thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, nhất là đối tượng thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên.

- Chú trọng đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động phục vụ bạn đọc tại hệ thống thư viện công cộng và một số thư viện của các cơ sở giáo dục tại địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc (xuất bản phẩm in và điện tử, trong đó chú trọng sách in) trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên; chú trọng tới người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Cải thiện môi trường đọc; góp phần nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống văn minh, lành mạnh trong con người, xã hội Việt Nam, đẩy mạnh việc học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025:

- Về khả năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức:

Phấn đấu 90% học sinh, sinh viên và người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa, khoa học.

Phấn đấu 25% - 30% người dân ở khu vực nông thôn, 20% - 25% người dân ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã, cơ quan xuất bản và phát hành.

- Về nâng cao kiến thức, kỹ năng đọc:

Phấn đấu 50% trở lên người dân có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt đời.

Phấn đấu 85% người sử dụng thư viện (đối với học sinh, sinh viên là 95%) có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu và giải trí.

- Về tăng cường hoạt động thư viện, xuất bản:

Phấn đấu đạt mức hưởng thụ bình quân sách là 03 bản/người dân và đạt 0,5 bản sách/người dân trong hệ thống thư viện công cộng; trung bình mỗi người dân đọc 2,5 cuốn sách/năm.

Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục ở các bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó 100% cơ sở giáo dục ở bậc phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; 50% thư viện công cộng có vốn tài liệu tổng hợp đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng, trong đó có bộ phận phục vụ thiếu nhi và người khuyết tật.

Phấn đấu số lượng người truy cập và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt 250.000 lượt/năm.

b) Định hướng đến năm 2030:

Tạo điều kiện để người dân có thói quen đọc và kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác. Duy trì và củng cố các chỉ tiêu phát triển văn hóa đọc; nhân rộng các mô hình phát triển văn hóa đọc đã được xây dựng, xây dựng kỹ năng thông tin cho người sử dụng. Hoạt động thư viện, xuất bản có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm cả xuất bản phẩm in và điện tử).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc.

b) Huy động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông trong tỉnh với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình có chuyên mục thường kỳ về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc.

c) Tổ chức nhiều hoạt động tại hội sách, hội thi, tọa đàm, hội thảo… về văn hóa đọc nhằm thu hút học sinh, sinh viên và nhân dân tham gia đọc sách, góp phần lan tỏa văn hóa đọc trong cộng đồng.

c) Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.

2. Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc

a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xây dựng, duy trì thói quen đọc (xuất bản in và điện tử) phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.

b) Huy động sự tham gia, phối hợp triển khai có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng, duy trì thói quen đọc (nhà trường, thư viện, hiệu sách…) và tăng cường vai trò của gia đình.

c) Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.

3. Đa dạng hóa các hình thức cung cấp tài liệu cho người đọc, xây dựng và phát triển dữ liệu số thư viện

a) Nghiên cứu triển khai, áp dụng các hình thức cung cấp có hiệu quả các tài nguyên thông tin đến người đọc có nhu cầu; cung cấp các dịch vụ trực tuyến nguồn tài nguyên thông tin, tài nguyên thông tin số hóa trong hệ thống thư viện nhằm hỗ trợ phát triển văn hóa đọc cho người dân.

b) Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp tài nguyên thông tin của thư viện, cung cấp các dịch vụ sử dụng tài nguyên số hóa và các sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ cho mọi đối tượng; tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện số.

4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa

a) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp thực tế địa phương, góp phần tạo môi trường đọc thuận lợi; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển văn hóa đọc.

b) Rà soát, lồng ghép triển khai các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung liên quan đến phát triển văn hóa đọc.

c) Đẩy mạnh phát triển thư viện tư nhân, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học, tủ sách pháp luật; hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống thư viện tư nhân và loại hình tủ sách.

d) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong lĩnh vực phát hành, kinh doanh xuất bản phẩm đối với phát triển văn hóa đọc.

e) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực của xã hội nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng và phát triển văn hóa đọc.

5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công lập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thư viện công cộng, đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số để hình thành môi trường đọc hiện đại, với nhiều tài liệu phong phú, thân thiện với người sử dụng, có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của nhiều đối tượng đọc khác nhau.

b) Đẩy mạnh hiện đại hóa các khâu tra cứu, lưu giữ bảo quản sách, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào các hoạt động của thư viện nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ bạn đọc, thúc đẩy sự phát triển của văn hóa đọc, tạo môi trường đọc thuận lợi cho mọi người dân tiếp cận tài liệu đọc chất lượng cao.

c) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện, xây dựng và phát triển mô hình thư viện trường học thân thiện với các hình thức tổ chức phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với từng cấp học, ngành học; tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện có hiệu quả.

d) Tăng cường phối hợp, liên kết luân chuyển tài liệu, sách, báo từ hệ thống thư viện công cộng tới các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đến các trường học, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện văn hóa xã, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, trại giam, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng....

e) Xây dựng đội ngũ viên chức, người lao động thư viện có chuyên môn nghiệp vụ cao, không ngừng học hỏi, đổi mới, sáng tạo trong công tác đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới.

6. Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức xuất bản phẩm

a) Bảo đảm chất lượng và nội dung thông tin trong xuất bản phẩm, chú trọng sách, tài liệu về giáo dục kỹ năng sống, tinh thần tự hào dân tộc, lối sống lành mạnh, thái độ ứng xử văn minh, giàu lòng nhân ái, phổ biến kiến thức; các tác phẩm của nước ngoài có chất lượng, đạt giải quốc tế uy tín.

b) Bảo đảm cơ cấu sách, tài liệu phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng cao và đa dạng của người dân; chú trọng các loại sách phục vụ trẻ em, phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, người khuyết tật và các đối tượng thiệt thòi khác trong xã hội.

c) Phát triển đa dạng các loại sách (bỏ túi, sách nói, sách điện tử) có nội dung phong phú dành cho các nhóm đối tượng, tập trung vào các nội dung phổ cập kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.

7. Mở rộng hợp tác phát triển văn hóa đọc

a) Tăng cường giao lưu văn hóa trong lĩnh vực xuất bản, thư viện và các hoạt động văn hóa khác.

b) Tích cực phối hợp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện liên quan đến phát triển văn hóa đọc.

c) Tranh thủ sự hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Ngân sách trung ương:

Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: Thông tin, tuyên truyền, quảng bá; hướng dẫn kỹ năng, phương pháp và các hoạt động liên quan đến văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; thí điểm xây dựng thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; tổ chức Giải thưởng về phát triển văn hóa đọc hằng năm; thí điểm và triển khai nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả trong phát triển văn hóa đọc; kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện Đề án.

- Ngân sách địa phương:

Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, tủ sách tại địa phương; tăng cường vốn tài liệu cho hệ thống thư viện công cộng các cấp, nhất là ở cấp cơ sở, ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực…

- Nguồn kinh phí được sử dụng lồng ghép thông qua việc thực hiện những nội dung liên quan của các chương trình, đề án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện Kế hoạch.

b) Giai đoạn 2025 - 2030

- Ngân sách trung ương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Đề án.

- Ngân sách địa phương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch, chú trọng nội dung phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

- Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch nếu cần thiết.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến phát triển văn hóa đọc.

c) Chỉ đạo hệ thống thư viện công cộng triển khai xây dựng mô hình phát triển văn hóa đọc; thu thập các tài liệu quý hiếm, tài nguyên thông tin của địa phương; thí điểm xây dựng thư viện điện tử, xây dựng bộ sưu tập số cho cộng đồng; phổ biến tài nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển mạng lưới thư viện phục vụ nông thôn theo hướng tổ chức mô hình thư viện lưu động, thư viện kết hợp với Trung tâm Văn hóa, thể thao cấp xã, Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng, điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tăng cường công tác luân chuyển sách báo phục vụ tại các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, các trường học, các trung tâm giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện cho thư viện tư nhân, thư viện cộng đồng phát triển.

d) Xây dựng các dự án, số hóa tài liệu và tài nguyên thông tin có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học hiện đang có tại Thư viện tỉnh phục vụ cho việc phát triển văn hóa đọc.

e) Chủ trì, phối hợp tổ chức các cuộc thi, chương trình phát triển văn hóa đọc hằng năm tại địa phương.

f) Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án, kế hoạch khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

g) Vận động các nguồn tài trợ, xã hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Chủ động lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền cho phép.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với đặc điểm của từng cấp học, góp phần đạt được các mục tiêu của Kế hoạch đề ra. Bổ sung vào chương trình giáo dục ngoại khóa hướng dẫn học sinh, sinh viên về phương pháp sử dụng thư viện như một công cụ học tập hiệu quả, giáo dục kỹ năng đọc, kỹ năng khai thác tri thức trong thư viện cho thanh thiếu niên.

d) Chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống thư viện trong các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo nâng cao chất lượng thư viện trường học, phát động phong trào đọc sách, xây dựng văn hóa đọc trong học sinh và cộng đồng.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng việc xây dựng và triển khai chương trình tuyên truyền, quảng bá phát triển văn hóa đọc; chủ động lồng ghép với các chương trình, kế hoạch triển khai các đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xuất bản, phát hành.

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ban ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý những sách lậu, sách bị đình chỉ hoặc cấm lưu hành tại các cơ sở phát hành, các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

c) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các cơ quan báo chí, các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài tuyên truyền phong trào văn hóa đọc của các cấp, các ngành và nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các tài nguyên thông tin trong chuyển đổi số ngành thư viện.

e) Hằng năm, tổ chức Ngày sách Việt Nam gắn với các hoạt động mang ý nghĩa thiết thực tạo sự lan tỏa sâu rộng đồng thời huy động sự tham gia của cộng đồng và mọi nguồn lực trong xã hội trong việc đầu tư phát triển văn hóa đọc.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan; đồng thời, lồng ghép với Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

5. Các đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh

a) Tăng cường xây dựng hệ thống thư viện, phòng đọc sách phục vụ cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng trong các đơn vị lực lượng vũ trang.

b) Chủ động phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao (Thư viện tỉnh) luân chuyển sách về phục vụ cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng, phạm nhân tại cơ quan, đơn vị mình. Chú trọng mô hình phối hợp phục vụ sách báo trong các đơn vị huấn luyện chiến sỹ mới, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác của tỉnh

Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, chú trọng phát triển mạng lưới thư viện, tủ sách, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

b) Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan tại địa phương.

c) Phối hợp với các Sở: Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác liên quan trong việc chỉ đạo xây dựng phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc, gắn kết với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

d) Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho phát triển văn hóa đọc theo đúng quy định pháp luật.

đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Quan tâm chỉ đạo các cơ quan báo chí, các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện việc tuyên truyền về các mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc của địa phương, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các đề án khác có liên quan

9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp liên quan

a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; triển khai lồng ghép với các hoạt động, phong trào do tổ chức mình chủ trì hoặc phối hợp thực hiện có liên quan hoặc hỗ trợ việc phát triển văn hóa đọc; chú trọng triển khai đối với các nhóm đối tượng như thanh thiếu nhi, phụ nữ, công nhân, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả định kỳ (06 tháng, năm), gửi về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,4,5.
TN_VP6_18.KH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 108/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản