Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 25 tháng 11 năm 2015 |
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin – truyền thông”;
Căn cứ Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020,
II. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước
Tất cả các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng mạng cục bộ, kết nối mạng số liệu chuyên dùng CPNet của Chính phủ và Internet. Tất cả các UBND xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh chưa nối mạng diện rộng của tỉnh nhưng có kết nối Internet.
Hệ thống máy chủ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, hệ thống máy tính tại các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đáp ứng được nhu cầu cho việc cài đặt và triển khai các ứng dụng hiện tại.
Hệ thống bảo mật, an ninh cũng được quan tâm nhưng còn rất hạn chế nên chưa đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Tỉnh đã triển khai và vận hành: Cổng thông tin điện tử tỉnh và 50 trang web các sở, ngành; Cổng quản lý văn bản với 32 cổng con; phần mềm Một cửa điện tử đã triển khai 101/101 (triển khai đến cấp xã, phường, thị trấn) cung cấp thông tin, công khai các quy trình, thủ tục hành chính, văn bản quản lý điều hành và nhiều dịch vụ công trực tuyến của tỉnh bước đầu khá hiệu quả.
2. Công nghiệp công nghệ thông tin
Toàn tỉnh chưa có doanh nghiệp kinh doanh phần mềm và các sản phẩm nội dung số, có khoảng 20 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chủ yếu là doanh nghiệp cung cấp, kinh doanh các sản phẩm thiết bị phần cứng.
Hầu hết các phần mềm đang sử dụng trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong tỉnh đa số thuê các đơn vị ngoài tỉnh thực hiện.
3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Hầu hết các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đều có công chức tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành công nghệ thông tin để phụ trách nhiệm vụ công nghệ thông tin tại đơn vị nhưng phần lớn lực lượng này còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, được phân công không đúng sở trường công tác, không đúng chuyên môn được đào tạo.
Đối với UBND cấp xã, phường, thị trấn không có công chức phụ trách công nghệ thông tin vì thế rất khó khăn khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở cấp xã. Ngoài ra, công tác quy hoạch, đào tạo và phân công cán bộ, công chức công nghệ thông tin chưa được quan tâm đúng mức, có nhiều trường hợp cán bộ công chức có chuyên môn công nghệ thông tin nhưng được phân công công tác khác và ngược lại một số cán bộ công chức có chuyên môn khác nhưng được phân công phụ trách công nghệ thông tin.
Hiện tại tỉnh chưa có chức danh lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) cũng như số người có bằng cấp quốc tế về công nghệ thông tin là rất hiếm.
- Thực hiện nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng thành công chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang.
IV. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 36-NQ/TW, về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của từng ngành, từng lĩnh vực, đến các đơn vị tại địa phương, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
b) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công nghệ thông tin.
2. Xây dựng chính sách phát triển công nghệ thông tin
a) Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu tiên, tạo điều kiện các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh triển khai các đề án, dự án cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho cơ quan nhà nước.
b) Nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại phục vụ rộng rãi, thiết thực giai đoạn 2016 - 2020
3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
a) Triển khai chương trình, kế hoạch do Chính phủ, Bộ thông tin và Truyền thông phát động về ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu về công dân, đất đai, tài nguyên, y tế, giáo dục và doanh nghiệp, lao động – thương binh và xã hội.
c) Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng kỹ thuật hiện có, tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng (CPNet); bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin của tỉnh hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
d) Hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ tỉnh đến địa phương.
đ) Xây dựng hệ thống chính quyền điện tử, trong đó chú trọng các nhiệm vụ sau:
- Thiết kế khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
- Xây dựng hệ thống phần mềm chuyên ngành phục vụ trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 3 và mức độ 4.
- Xây dựng Văn phòng điện tử đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng trung tâm kỹ thuật an toàn mạng của tỉnh:
+ Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh kết nối các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã.
+ Các hệ thống thông tin dữ liệu lớn có độ bảo mật cao.
+ Xây dựng hệ thống máy chủ hiện đại đáp ứng nhu cầu lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn và đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
e) Xây dựng trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện nhằm hợp nhất tất cả các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính về một trung tâm duy nhất.
f) Từng bước triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp để hoàn chỉnh Chính quyền điện tử.
g) Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tìm kiếm thông tin của người dân và doanh nghiệp.
h) Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) của tất cả ngành, lĩnh vực để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hậu Giang.
k) Triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực.
l) Xây dựng và triển khai Kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
m) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Xây dựng quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
n) Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực chữ ký điện tử trong cơ quan nhà nước; từng bước tích hợp hệ thống chứng thực chữ ký điện tử vào các hệ thống phần mềm đang vận hành trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
3.2 Tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức
a) Triển khai hiệu quả chương trình quốc gia do Trung ương phát động về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn 2025, trong đó chú trọng: Thúc đẩy phát triển và khai thác sử dụng sản phẩm, dịch vụ phần mềm nguồn mở.
b) Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào các cơ sở nghiên cứu - phát triển, kinh doanh, phân phối sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, nhằm tăng cường chuyển giao công nghệ lõi, thu hút chất xám.
c) Tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử trong chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu công nghệ mới
a) Ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ cao về công nghệ thông tin. Cụ thể:
- Mỗi cơ quan cần có cán bộ lãnh đạo, quản lý công nghệ thông tin CIO, một chuyên viên quản trị mạng để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (dự kiến 100 người trong đó đào tạo khoảng 35 CIO, 65 cán bộ chuyên trách).
- Thành lập nhóm phụ trách an ninh mạng và ứng cứu sự cố công nghệ thông tin của tỉnh (dự kiến 20 người), nhóm thiết kế phần mềm và quản trị cơ sở dữ liệu (dự kiến 20 người). Để đưa đi đào tạo chuyên môn sâu, có kinh nghiệm thực tế (chuyên gia phần mềm, phần cứng, kiến trúc hệ thống, an ninh mạng…) đạt chuẩn quốc tế.
d) Xây dựng đề án nhằm thu hút đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao về làm việc trong tỉnh.
đ) Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế
a) Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức và năng lực hợp tác quốc tế cho cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp công nghệ thông tin.
b) Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh trong nước về xây dựng chính sách, thể chế quản lý và thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin.
c) Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của các tỉnh mạnh về công nghệ thông tin, các tổ chức quốc tế và các tập đoàn công nghệ thông tin lớn.
1. Hoàn thiện chính sách
- Xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ làm công nghệ thông tin để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin vào làm việc ở các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định về chính sách phát triển công nghệ thông tin, giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về công nghệ thông tin.
2. Tập trung đầu tư
a) Về cơ chế, chính sách:
- Có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất xây dựng hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin nhất là tại các vùng sâu, vùng xa; ưu tiên bố trí đất sạch có vị trí và diện tích thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư và nguồn nhân lực trình độ cao theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong đời sống xã hội, trong cơ quan nhà nước, cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác giữa chính quyền và doanh nghiệp.
b) Hạ tầng công nghệ thông tin:
Trong năm 2016 tập trung xây dựng Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng của tỉnh đảm bảo ổn định, có tính bảo mật cao được vận hành 24/7.
Song song với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cần phải tập trung xây dựng mới, nâng cấp, cải tiến các phần mềm đảm bảo cung cấp các thủ tục hành chính, các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức 3 và mức 4 với tính khả dụng cao nhằm tăng mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Tìm hiểu một số tỉnh đã triển khai mô hình chính quyền điện tử như: Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh khác để học tập, rút kinh nghiệm lựa chọn mô hình phù hợp để triển khai cho tỉnh Hậu Giang.
Kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính nhằm đơn giản quá quy trình nghiệp vụ để phục vụ người dân nhanh chóng hơn.
Triển khai phổ cập kiến thức cho người dân, doanh nghiệp ứng dụng, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin trong khai thác, tìm kiếm thông tin, và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng.
c) Về tài chính:
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp ưu tiên cho các dự án, chương trình sau: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các chương trình, dự án quy hoạch, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hạ tầng các khu công nghệ thông tin tập trung; các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế hoạch; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn.
+ Xã hội hóa đầu tư cho công nghệ thông tin và truyền thông: Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng thông rộng, đa dạng hóa các dịch vụ công nghệ thông tin.
+ Các nguồn vốn khác: huy động và sử dụng các nguồn vốn khác cho các dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tăng cường mối quan hệ và hợp tác
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Có kế hoạch phối hợp, trao đổi và đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông.
Tham gia các dự án về công nghệ thông tin và truyền thông. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông làm việc tại Hậu Giang.
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả, nhân rộng và hướng dẫn sử dụng các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh: phần mềm quản lý văn bản, một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Tổ chức kết nối, liên thông hệ thống phần mềm quản lý văn bản của tỉnh để kết nối vào trục liên thông của Chính phủ.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nội vụ trình UBND tỉnh ban hành danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm cho triển khai xây dựng chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và hướng dẫn các đơn vị thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO và Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
c) Hỗ trợ các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và xây dựng chính quyền điện tử.
d) Đề xuất đào tạo đội ngũ làm công nghệ thông tin của tỉnh để đáp ứng nhiệm vụ quản lý, vận hành và phát triển hệ thống.
đ) Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh các đề án, dự án cần triển khai để xây dựng thành công chính quyền điện tử.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí đầu tư phát triển nguồn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
5. Sở Khoa học và công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc sử dụng ngân sách chi cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin và các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ cho chính quyền điện tử.
6. Sở Nội vụ
a) Kiểm tra, giám sát việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
7. Thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin qua mạng điện tử.
b) Ưu tiên triển khai các giải pháp để xây dựng chính quyền điện tử.
c) Xây dựng kế hoạch cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính quyền điện tử tại địa phương. Trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và các giai đoạn thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
d) Thường xuyên kiểm tra giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và xây dựng chính quyền điện tử.
đ) Định kỳ hàng quý có báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
e) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, có phân công trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp triển khai và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1027/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1055/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP và 36a/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1027/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 9Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 1055/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU, Nghị quyết 26/NQ-CP và 36a/NQ-CP do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 246-CTr/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 108/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra