Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng). Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra tại Chương trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ) phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong tổ chức triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế; khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 5.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 1.000 doanh nghiệp vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 7.500 doanh nghiệp.
- Phát huy tối đa nguồn lực để doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân phát triển ổn định, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đáp ứng khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP đến năm 2025 đạt trên 65%, đến năm 2030 đạt trên 70%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân
1.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tại Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh cụ thể: (1) Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 59-CTr/TU ngày 12/9/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng; (2) Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn; (3) Triển khai, thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 và Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2019 của Chính phủ và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Quán triệt, thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 10-NQ/TW, phải đồng thời gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội. Kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước; trong đó chú trọng sự phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng, trong xu hướng phát triển các ngành nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức công vụ thực hiện tốt nhiệm vụ; xây dựng nền công vụ hiện đại, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ. Công khai quy trình, thủ tục và cán bộ công chức có trách nhiệm xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; kiên quyết xử cán bộ, công chức vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động tiếp thu, nắm bắt tình hình, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, hộ kinh doanh, với tinh thần luôn lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng doanh nghiệp.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, cụ thể:
- Tham mưu UBND tỉnh duy trì thực hiện Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố hằng năm, nhằm tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố; nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh đến cấp cơ sở. Rút ngắn khoảng cách từ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đến thực thi ở cấp sở, ngành và cấp huyện.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá chỉ số năng lực cạnh trách cấp tỉnh (PCI), tham mưu xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số PCI hằng năm. Tiếp tục duy trì những chỉ số thành phần của PCI có thứ hạng cao và cải thiện, tăng điểm đối với những chỉ số thấp điểm, phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2023 trở đi nằm trong nhóm khá của cả nước.
- Tích cực tham mưu triển khai Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 và Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND. Triển khai Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách về hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa tỉnh Lạng Sơn; trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
2. Mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
2.1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Tham mưu xây dựng các giải pháp, chính sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Thúc đẩy và triển khai hiệu quả kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logicstic Việt Nam đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 và Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 phê duyệt kèm theo Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động số 41 /KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Tăng cường, phối hợp thực hiện công tác phòng chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ; tăng cường tính minh bạch và kiểm soát lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan
Triển khai thực hiện sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 tỉnh Lạng Sơn theo đúng kế hoạch tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó: thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Chợ Lạng Sơn từ 36% xuống 0%, hoàn thành trong giai đoạn 2024-2025.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm để tạo ra kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; có cơ chế lồng ghép nguồn lực các chương trình dự án xã hội hóa, kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng các hạng mục công trình thiết yếu (thuỷ lợi, giao thông, điện...). Xây dựng danh mục các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để huy động các nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch tỉnh, huy động tổng hợp các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ, kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Rà soát, đề xuất UBND tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên để bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của doanh nghiệp tư nhân đối với các nguồn lực đất đai, tài nguyên; đổi mới cơ chế đăng ký quyền sử dụng đất, giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp, phát triển thị trường quyền sử dụng đất; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch cho phát triển sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
3.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cấp độ quy hoạch xây dựng thuộc các khu chức năng trong và ngoài đô thị theo quy định; xem xét điều chỉnh linh hoạt, kịp thời các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và quy hoạch chung xây dựng trên cơ sở dự báo, tính toán đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn, đồng thời phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.
3.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, khu vực nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo các tuyến đường giao thông liên huyện, giao thông nông thôn từng bước được cứng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hoá và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải, tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
3.5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất kinh doanh với hạ tầng kinh tế kỹ thuật, dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp đầy đủ và chi phí hợp lý
3.6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng.
- Tích cực triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh nhanh chóng, thuận tiện.
3.7. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chú trọng công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giảm chi phí phát sinh cho doanh nghiệp do dự án kéo dài.
- Tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ.
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
- Triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; phát triển thị trường khoa học công nghệ các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao và phát triển sản phẩm quốc gia và Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST) quốc gia đến năm 2025”, Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp; phát triển nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả khai thác quyền sở hữu trí tuệ, tiến tới đưa quyền sở hữu trí tuệ thành tài sản quan trọng của doanh nghiệp, tổ chức. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Đề án Triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Thực hiện triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo động lực phát triển trong khu vực kinh tế tư nhân; ứng dụng các thành tựu mới của khoa học, công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến, kết hợp nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp với xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổng hợp thông tin, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; triển khai các giải pháp tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng bản đồ công nghệ lộ trình đổi mới công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 14/3/2023 của UBND tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm đào tạo trực tuyến để tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin và phù hợp với tình hình mới; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, ưu tiên đối tượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
4.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh nghiên cứu xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo thúc đẩy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo nhằm khuyến khích, nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo cho học sinh, sinh viên; tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, doanh nhân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả và đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” được phê duyệt theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, dám nghĩ dám làm của học sinh, sinh viên và hỗ trợ học sinh, sinh viên kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp.”
4.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm GDNN- GDTX trên địa bàn tỉnh đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo thành một bộ môn học vào chương trình giảng dạy theo quy định.
- Triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, thu hút doanh nghiệp tham gia vào đào tạo, đào tạo lại lao động.
- Tham mưu xây dựng, triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nâng cao trình độ cho học sinh, sinh viên, thanh niên và người lao động, đáp ứng được mục tiêu về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các chính sách chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu cầu chung của thị trường toàn cầu.
- Tuyên truyền khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phục hồi và phát triển vốn tự nhiên, đầu tư cho xử lý nước thải và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
5.1 Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ nhằm quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc tiếp cận thông tin, tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ chế tham gia ý kiến của các doanh nghiệp tư nhân đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả đối với các chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục nâng cao và hiện đại hóa dịch vụ hành chính công, khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thực hiện các giao dịch điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kịp thời hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong phát triển kinh tế tư nhân nhằm đạt mục tiêu đề ra.
5.3. Đài Truyền thanh - truyền hình Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn
Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này phù hợp với thực tế; lồng ghép những nhiệm vụ của Kế hoạch này vào nội dung kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và hằng năm. Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện hằng năm; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Chính phủ, Tỉnh ủy để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 33/KH-UBND về hoạt động Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 2568/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hạnh động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1665/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 7Kế hoạch 33/KH-UBND về hoạt động Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 8Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án triển khai chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 221/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 12Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 15Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TU về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021–2025
- 16Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 16/2022/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 19Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2568/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025
- 21Kế hoạch hành động 41/KH-UBND 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 22Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2023 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2025
- 24Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hạnh động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Yên Bái ban hành
- 25Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 26Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 27Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 28Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 106/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra