Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1038/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;

UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ; Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn từ 2018 - 2020 phù hợp với tình hình của địa phương nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Trong đó, chú trọng việc ngăn chặn các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng, tiêu cực; tăng cường giám sát việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.

- Ngăn chặn, kiềm chế và từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, tiêu cực góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan Nhà nước của tỉnh trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, liêm chính, kiến tạo từ cấp cơ sở theo chủ trương chung của Chính phủ; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; củng cố lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tăng cường nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Đẩy mạnh việc xử lý ngay những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân.

2. Yêu cầu:

- Công tác phòng, chống tham nhũng phải gắn với việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, Khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “ Tự chuyển hóa” trong nội bộ. Phòng, chống tham nhũng phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của địa phương trong điều kiện hội nhập, hoàn thiện môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng, minh bạch, thu hút đầu tư, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân; tăng cường công tác phát hiện, từng bước xóa bỏ tệ hối lộ, môi giới hối lộ, tiêu cực trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và trong giao dịch thương mại.

- Nâng cao nhận thức, vai trò của các tổ chức xã hội về tham nhũng, về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa và tạo thành thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và trong các tầng lớp nhân dân.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác phòng, chống tham nhũng. Đảm bảo quán triệt đầy đủ tại địa phương, đơn vị mình phụ trách các mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có hiệu quả những mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác trong phòng, chống tham nhũng trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai.

- Xây dựng lực lượng cán bộ, công chức trong khối Nội chính, cán bộ chuyên trách phòng, chống tham nhũng đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm và chuyên nghiệp để làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tăng cường công khai minh bạch trong việc kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời; việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định xử lý đối với hành vi tham nhũng, đặc biệt trong các vụ vi phạm pháp luật hình sự; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân:

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức cũng như nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng. Kịp thời phản ánh biểu dương gương người tốt, việc tốt trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đồng thời, thông tin kịp thời các vụ việc tham nhũng tiêu cực đã phát hiện, xử lý nhằm giáo dục, phòng ngừa chung.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược tập trung thực hiện 5 nhóm giải pháp cơ bản đề ra tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ: Tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật; hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện và xử lý tham nhũng; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng.

- Căn cứ đặc điểm tình hình và nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương, Mặt trận, đoàn thể xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức phù hợp để tiến hành quán triệt, phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, công chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân những văn bản của Đảng và Nhà nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng và các nghị định, thông tư có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, cụ thể:

+ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

+ Nghị quyết số 126/NQ-CQ ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 08/01/2013 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt công tác; Chỉ thị 40-CT/TU ngày 15/8/2013 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị 27-CT/TU ngày 01/10/2012 về nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm việc, ý thức chấp hành của CBCCVC; Kế hoạch số 06KH/TU ngày 17/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 1378/KH- UBND ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận 10-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 48-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN.

2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng; các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng các văn bản theo quy định và tổ chức thực hiện; hàng năm tổ chức sơ kết và đề ra giải pháp phù hợp với giai đoạn tiếp theo của cơ quan, đơn vị.

Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 cần tập trung vào các nhóm giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ. UBND tỉnh giao các sở, ngành tỉnh căn cứ vào chỉ đạo của Bộ, ngành cấp trên và tình hình thực tế của tỉnh để thực hiện việc tham mưu, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trọng tâm tập trung vào các nhóm giải pháp:

2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách, pháp luật:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy định khác có liên quan.

- Tăng cường công khai, minh bạch gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, nhất là các văn bản liên quan đến đầu tư, quản lý đất đai, đền bù thu hồi đất, khoáng sản, sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm tài sản công, cải cách hành chính, an sinh xã hội,...

- Thực hiện nghiêm cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; đảm bảo các quy định, quy trình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở được công khai trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn. Tăng cường trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Thực hiện công khai, minh bạch dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp Ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tài chính tình hình thực hiện công khai tài chính.

- Cơ quan Thanh tra, kiểm tra tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc công khai, minh bạch trong các hoạt động nhằm chấn chỉnh kịp thời các vi phạm, góp phần phòng ngừa tham nhũng phát sinh.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động gắn với việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí trong đơn vị.

- Thực hiện tốt việc công bố công khai kết quả xử lý hành chính, hình sự các vụ việc, vụ án tham nhũng xảy ra trên địa bàn và người đứng đầu các đơn vị, địa phương để xảy ra tham nhũng; công khai, minh bạch các kết luận thanh tra, quyết định điều tra, truy tố, xét xử.

2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ:

- Thực hiện đánh giá và hoàn thiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức hàng năm.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.

- Tiếp tục triển khai thực hiện quy định của Chính phủ về cơ chế trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt việc kê khai tài sản, thu nhập hàng năm tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản và thu nhập theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện phải gắn liền với việc mở rộng các biện pháp phòng ngừa như xác minh, kiểm tra, kiểm soát công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.

- Thực hiện công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.

Triển khai thực hiện đúng các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nhà; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện kịp thời nghiêm minh các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức đối với các cơ quan.

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.

2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch:

- Thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư, thuế, hải quan, đất đai, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực nhạy cảm nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Hàng năm, các cơ quan chức năng tổ chức gặp gỡ, đối thoại để tháo gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp trong quan hệ với cơ quan nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, có hiệu quả, khắc phục những sơ hở, yếu kém trong quản lý để chủ động phòng, chống tham nhũng.

- Xử lý nghiêm hành vi hối lộ, tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.

- Tiếp tục xây dựng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực hiện công khai các chính sách ưu đãi đó.

- Bổ sung, hoàn thiện và công khai các bộ đơn giá trên từng lĩnh vực, trước mắt là lĩnh vực dịch vụ công cộng, vật nuôi, cây trồng, nhà ở, công trình kiến trúc, giá thuê đất ở các khu công nghiệp... làm cơ sở để xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước quy hoạch, thu hồi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư.

2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng:

Thanh tra các sở, ban, ngành các cấp tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch công tác hàng năm được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra tập trung vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế chính sách, pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng. Đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với Thủ trưởng các cấp, các ngành. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý cần phải được đôn đốc thực hiện nghiêm túc hoặc kiểm tra xử lý kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân cố tình không thực hiện.

- Các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.

- Các cơ quan Thanh tra, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác phối hợp trong xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng và trao đổi thông tin liên quan đến tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2.5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng:

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.

- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đại diện cho các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động phòng, chống tham nhũng.

- Tiếp tục phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí.

- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, hối lộ của cán bộ, công chức.

- Thực hiện quy định về bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; tổ chức hội nghị tọa đàm tuyên dương khen thưởng hàng năm, xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối loạn nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nói chung.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của tỉnh và là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện một số nội dung sau:

1. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kế hoạch này. Chậm nhất đến ngày 30/3/2018 gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Lãnh đạo các sở, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn bảo đảm 100% đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng.

2. Giao các sở, ngành căn cứ phụ lục nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống tham nhũng (ban hành kèm theo chương trình hành động tại Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ) trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung từ Trung ương thì chủ động tham mưu, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện.

3. Giao Thanh tra tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN vào cuối năm 2020.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1038/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 1038/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/03/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản