Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 14 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được nêu trong Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương.

- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nông nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, sinh thái, quy mô lớn, hiện đại, theo chuỗi giá trị, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới;

Nông dân: Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát triển hài hòa giữa các địa phương; nông dân được đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng công nghệ cao;

Nông thôn: Tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao, đảm bảo kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ gắn với quá trình đô thị hóa; giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; hệ thống chính trị vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.

- Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020; đến năm 2025, không còn hộ nghèo khu vực nông thôn (theo chuẩn quốc gia);

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Đến năm 2025, có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao. Đến năm 2030 có trên 90% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020.

- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 9,12%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng đạt trên 50%.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Nông thôn Hải Phòng trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị,

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Xác định cụ thể và ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của thành phố, Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng; Đẩy mạnh chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương có quy mô nhỏ, gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Đối với từng lĩnh vực sản xuất:

Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt hơn (hài hòa phát triển đối với các ngành kinh tế khác). Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (cây công nghiệp, cây ăn quả, lúa gạo chất lượng cao...); hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn tại các địa bàn thuận lợi, xen canh giữa lúa với các cây nông nghiệp khác và thủy sản, chăn nuôi thủy cầm để tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện hệ thống canh tác.

Chăn nuôi: Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực phẩm cho thị trường thành phố; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học, và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.

Thủy sản: Phát triển ngành thủy sản thành ngành sản xuất chiến lược, đảm bảo nhu cầu cho thành phố, nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu, trong đó:

Phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng nuôi tập trung công nghiệp, công nghệ hiện đại với các cơ sở sản xuất quy mô lớn và đối với hộ quy mô nhỏ thì áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè, ao hồ tập trung và luân canh/xen canh.... Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản tại các vùng nuôi chuyên canh. Tổ chức liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp sản xuất lớn và hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ quyền lợi chính đáng của người sản xuất. Chủ động trong việc cung ứng các đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc và chế biến thủy sản. Củng cố phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh, quốc phòng cho thành phố.

Phát triển khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác, cân đối với trữ lượng nguồn lợi thủy sản, tái bố trí sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch... Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp ý. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác thu hút đầu tư doanh nghiệp để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội tàu khai thác, hoàn chỉnh đầu tư dịch vụ hạ tầng cơ sở nghề cá tại các vùng tập trung ngư trường, hải đảo.

Lâm nghiệp: Tập trung quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có đặc biệt là khu dự trữ sinh quyển Cát Bà; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng góp phần phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

- Hoàn thiện công tác nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu; bảo tồn và phát triển giống bản địa phù hợp điều kiện của thành phố.

- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ...

- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hợp tác xã kinh tế hộ gia đình theo hướng hàng hóa chuyên ngành.

- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Hình thành một số khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...) gắn vùng sản xuất với chế biến, thương mại. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghiệp cao.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực của thành phố, đặc sản của địa phương (OCOP).

- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

- Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị.

- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,...).

- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tham gia các chương trình đào tạo, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao, phương thức tổ chức sản xuất.... Tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn thành phố Hải Phòng trở thành “nơi đáng sống”.

6. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu

- Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng....

Chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn.

- Áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi, các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động

Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, phù hợp với từng nhóm đối tượng; Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với các đối tượng như: hình thức trực tuyến, phát thanh và truyền hình, đăng tải trên các trang thông tin điện tử, in ấn phẩm, cẩm nang, tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị tiếp xúc, đối thoại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất thời hạn lâu dài, cho thuế đất, lệ phí thành lập, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng đầu mối, thủ tục hành chính...

- Xây dựng, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản tại các địa phương có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistcs; lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực (vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường) để dẫn dắt chuỗi liên kết vận hành một cách thông suốt, hiệu quả. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ cho người nông dân.

- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” như giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư...; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đâu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng

- Bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề truyền thống, các nghề mới và làng nghề mới gắn với bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Mở rộng các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn bền vững gắn với phát triển và tiêu thụ sản phẩm nộp sản phẩm nông nghiệp, làng nghề đặc trưng, độc đáo của từng địa phương

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nông dân sản xuất các ngành hàng chủ lực; nông dân của các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, trọng điểm; lao động trong các trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và xuất khẩu lao động nông nghiệp.

- Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản gắn với bảo vệ môi trường; Ưu tiên các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học

- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.

4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

- Đổi mới hệ thống phân phối nông sản trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh, liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Hình thành các trung tâm giới thiệu sản phẩm OCOP, có chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, công nghệ số, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu...).

5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây trồng cạn, vùng sản xuất công nghệ cao. Tiếp tục xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu (các tuyến đê, các cống dưới đê...); ứng dụng công nghệ quản lý và sử dụng nước hiệu quả để tưới tiết kiệm nước,

- Phát triển hệ thống cảng cá, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão, cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá kết hợp với cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản. Đầu tư xây dựng xây dựng trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ (Cảng cá động lực tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên...). Xây dựng Cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão Bạch Long Vĩ, Phát huy hiệu quả của các Cảng cá, khu tránh trú bão Trân Châu, Cát Bà. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản trên bờ và trên biển. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc cảnh báo thiên tai đến người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển. Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ hay quốc lộ.

- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng tại các vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ và kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...).

7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn

- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các đơn vị trên địa bàn thành phố, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.

- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số, Có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp.

- Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên

8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng "thuận thiên". Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới.

- Hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp để nâng cao ý thức của nhân dân trong bảo vệ môi trường.

9. Hội nhập và hợp tác quốc tế

- Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh phía Bắc. Hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường Đại học để có sự hỗ trợ nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, dự báo tình hình kinh tế nông nghiệp, nông thôn; chuyển giao kỹ thuật mới, giống cây trong, vật nuôi...

- Tăng cường tiếp cận các thị trường nông sản quan trọng; nhất là các đối tác lớn về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tích cực tham gia các hội thảo, hội chợ thương mại, trao đổi kỹ thuật,… để quảng bá các sản phẩm nông sản của thành phố.

10. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá

- Tiếp tục thực hiện các chính sách cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã được quy định như: (1) Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; (2) Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách hỗ trợ rau, quả trên địa bàn thành phố đến năm 2022, định hướng đến năm 2030; (3) Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025...

- Triển khai xây dựng các chính sách đặc thù của thành phố: hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ phát triển cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi nghề.

- Tăng đầu tư công cho lĩnh vực nông nghiệp, như đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, đầu tư công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có lợi thế, vùng chuyên canh chính. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp; dịch vụ phục vụ nông nghiệp (kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...).

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.

3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.

4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan và địa phương nghiên cứu đề xuất chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định để thực hiện các nội dung trong Chiến lược và Kế hoạch.

- Lồng ghép các nội dung nhiệm vụ vào công tác chỉ đạo điều hành chung của ngành để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm, trong đó có bố trí vốn đầu tư công cho chương trình, dự án có liên quan đến các nội dung thực hiện kế hoạch theo quy định; triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tham gia rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính

Chủ trì rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về phí, lệ phí trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo thẩm quyền. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách thành phố, phối hợp các Sở, ngành và các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương liên quan rà soát diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả nhằm chuyển đổi sang đất nuôi trong các loại cây, loại con khác có hiệu quả hơn và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đảm bảo sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực; thực hiện nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang đất “công nghiệp và dịch vụ nông thôn” đảm bảo công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, quyền lợi của Nhà nước và nhà đầu tư, không để xảy ra khiếu kiện.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan đề xuất các kế hoạch, giải pháp đảm bảo môi trường tại khu vực nông thôn.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.

- Phổ biến, hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn triển khai áp dụng các công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ là các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.

6. Sở Công thương

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; Phối hợp với Cục Quản lý thị trường, Cục Hải quan kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, tạm nhập tái xuất hàng nông sản.

- Tổ chức hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng vệ thương mại, chủ động ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại liên quan đến ngành nghề ở nông thôn, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành liên quan lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp, thẩm định việc đổi mới, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trên địa bàn thành phố.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu các văn bản chỉ đạo thực hiện trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn các nội dung của Kế hoạch và của Chiến lược. Tuyên truyền những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời theo dõi, chấn chỉnh, xử lý những thông tin không chính xác, sai lệch trên báo chí và trên mạng internet về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp nội dung, thông tin tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt; công khai các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, khai thác nguồn lợi thủy sản...

10. Sở Du lịch

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.

11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.

12. Đề nghị Hội Nông dân thành phố

Chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành có liên quan các địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp hội, hội viên, nông dân, người dân trên địa bàn thành phố về vị trí vai trò của nông nghiệp nông dân và chương trình xây dựng nông thôn mới trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, quận (có sản xuất nông nghiệp)

Ủy ban nhân dân các huyện, quận (có sản xuất nông nghiệp) căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng chương trình, Kế hoạch thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trung ương đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Các Sở, ban, ngành, địa phương (có tên trong mục VI) căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Các Sở, ngành TP;
- Hội NDTP;
- NHNN CN HP;
- UBND các huyện, quận;
- CVP, các PCVP UBNDTP;
- Phòng NNTNMT;
- CV: NN;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thọ

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 103/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/04/2022
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Nguyễn Đức Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản