Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH HÀ GIANG
BAN CHỈ HUY PCTT & TKCN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/HD-BCH

Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Để giảm thiểu tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện các giải pháp sau:

I. Thông tin về các vị trí, các điểm có nguy cơ sạt lở, lũ quét; một số khuyến cáo về làm nhà ở; giải pháp công trình Thủy lợi

Hà Giang là tỉnh miền núi có địa hình đồi núi độ dốc lớn, chia cắt mạnh; do đặc thù về điều kiện địa hình tỉnh rất phức tạp, hệ thống đường giao thông đi các huyện hầu như nền đường hẹp, độ dốc lớn, taluy kết cấu địa chất không bền vững, hàng năm vào mùa mưa bão thường xuyên xảy ra sạt lở đất đá, lũ quét, lũ ống...

Trong 05 năm qua, tỉnh Hà Giang đã xảy ra hơn 08 trận lũ quét và sạt lở đất, làm chết 61 người, bị thương 75 người; Làm sập đổ hư hỏng hơn 18.900 nhà dân; hơn 3.852 ha rau, hoa màu các loại; 12.000 ha lúa, ngô bị thiệt hại..., tổng thiệt hại ước tính hơn 1.200 tỷ đồng; điển hình là trận lũ quét xảy tại huyện Vị xuyên ra vào trung tuần tháng 7/2013 làm bị thương 03 người bị thương; 43 nhà phải dời; vùi lấp 21,6ha lúa; cuốn trôi 8,64 tấn thóc, lúa; làm chết nhiều gia súc, gia cầm,... và hư hỏng các công trình thủy lợi, giao thông, và nhiều công trình phúc lợi xã hội khác; trung tuần tháng 7/2014 trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì đã xảy ra sạt lở đất làm 07 người chết; 02 người bị thương... ngoài ra làm hư hỏng nhiều công trình phúc lợi xã hội; hầu như địa điểm của các vụ sạt lở đất xảy ra ở nơi bà con đã cư trú lâu năm và không thuộc khu vực được xác định là nơi có nguy cơ về sạt lở đất.

1. Thông tin về các vị trí, các điểm có nguy cơ sạt lở, lũ quét

Theo kết quả dự án “Điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến lũ quét, lũ ống, trượt, sạt lở đất trên địa bàn các huyện Yên Minh, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình - tỉnh Hà Giang và xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu” do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2011, thì trên địa bàn của 04 huyện có 99 điểm đã xảy ra sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở cao (Danh sách các điểm theo Phụ lục 01) và có 20 khu vực đã xảy ra lũ quét và có nguy cơ xảy ra lũ quét (Danh sách các khu vực theo Phụ lục 02); và theo số liệu báo cáo của các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang thì trên địa bàn 6 huyện và thành phố Hà Giang có 289 điểm có nguy cơ sạt lở (danh sách tại Phụ lục 03 kèm theo). Căn cứ vào danh sách các điểm có nguy cơ xảy ra trượt, sạt lở đất, lũ quét nêu trên đề nghị Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố chủ động rà soát các điểm có nguy cơ sạt lở mới phát sinh đồng thời chỉ đạo chính quyền các xã tổ chức cắm biển cảnh báo tại những điểm có nguy cơ sạt lở, lũ quét nhằm giúp nhân dân biết, nâng cao cảnh giác và chủ động đề phòng.

2. Nội dung biển báo và một số khuyến cáo về làm nhà ở trong vùng nguy cơ sạt lở đất lũ quét

* Nội dung biển báo: Đi với khu vực có nguy cơ cao sạt lở đất đá, nội dung là: Khu vc có nguy cơ cao sạt lở đất đá; cấm dng nhà, lán tri; cảnh giác khi qua lại; Đối với khu vực có nguy cơ cao lũ ng, lũ quét nội dung là: Khu vực nguy cơ lũ ống, lũ quét; cấm dựng nhà, lán trại; cảnh giác khi qua li.

* Một số khuyến cáo về làm nhà ở:

+ Không làm nhà ở tại những nơi ta-luy cao hoặc vùng đồi núi có nguy cơ sạt lở; xây dựng nhà tại các nơi trống trải, giữa cánh đồng, ven làng, ven sông, suối, trên sườn núi hoặc giữa 2 sườn đồi.

+ Chủ động kiểm tra xung quanh nơi ở để kịp thời phát hiện những vết rạn nứt địa chất; khuyến khích người dân ở vùng đồi núi cao trong quá trình canh tác hễ phát hiện được hiện tượng sạt, trượt đất, vét rạn nứt sườn núi khẩn trương báo cáo ngay với chính quyền cơ sở nhằm kịp thời xây dựng phương án đề phòng.

+ Đặc biệt những nơi đã thực hiện vận động di dời dân khỏi vùng nguy hiểm mà còn có người chưa chịu di dời nên vận động thực hiện triệt để; các điểm dân cư được quy tụ bố trí sắp xếp phải phù hợp với kế hoạch của tỉnh. Bố trí sắp xếp dân cư phải kết hợp đồng bộ các biện pháp và phải phù hợp với một số tiêu chí của Chương trình xây dựng nông thôn mới, tận dụng khai thác triệt để các hạng mục công trình và quỹ đất hiện có. Khi thực hiện cần ưu tiên lựa chọn những vị trí thuận lợi an toàn, đảm bảo tránh được thiên tai, gần đất canh tác của hộ gia đình, động viên nhân dân xây dựng nhà kiên cố nhà cửa; tổ chức quy hoạch tổng thể cơ sở hạ tầng nông thôn, khu dân cư, công trình phúc lợi gắn với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.

+ Đối với hiện tượng lũ quét, từ trước đến nay vẫn được cảnh báo ở tất cả những địa phương có khe suối chảy qua, nhất là những khe suối ở khu vực núi cao. Do địa hình cùng với tình trạng rừng bị tàn phá khiến cho việc dồn tụ nước mưa rất nhanh đổ vào các khe suối. Không những thế, sức nước còn có khả năng tàn phá và cuốn theo khối lượng lớn đất đá, cây rừng vùi lấp ruộng vườn và khu dân cư. Những vùng đã di dân đi nơi khác nhưng dân vẫn quay lại làm lều lán, canh tác hoa màu hoặc vùng núi dễ sạt lở nên khuyến cáo nhân dân di dời hẳn hoặc hạn chế tập trung đông người canh tác tại những khu vực này khi thời tiết mưa kéo dài; và những nơi người dân đã được vận động di dời khỏi vùng nguy cơ lũ quét mà dân chưa chịu thực hiện thì phải có biện pháp kiên quyết trong những tháng cao điểm của mùa mưa lũ, cụ thể:

Việc xây dựng làm nhà hàng năm phải thông qua cấp ủy, chính quyền địa phương sở tại kiểm tra cho phép mới được thực hiện, trường hợp cố tình phải có biên bản cam kết chịu trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sạt lở, lũ quét.

Đối với các hộ dân có nhu cầu làm nhà mới nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét thủ tục gồm như sau: Đơn xin làm nhà, biên bản kiểm tra của thôn, xã. Trưởng Ban PCTT & TKCN cấp huyện, xã, địa chính, trưởng thôn... có trách nhiệm kiểm tra cụ thể vị trí người dân đề xuất, đáp ứng các điều kiện an toàn thì mới cho xây dựng nhà ở; trường hợp hộ gia đình nào nằm trong vùng nguy hiểm không chấp hành thì phải có bản cam kết (tự chịu trách nhiệm) nếu xảy ra sạt lở đất, lũ quét; Vận động những hộ gia đình đang sống tại các khu vực có nguy cơ sạt lở di dời đến nơi an toàn, các hộ gia đình cố tình không di dời có thể phải sử dụng biện pháp cưỡng chế di dời để tránh thiệt hại về người do thiên tai gây ra; Thủ tục đối với các hộ chuyển dân trong vùng nguy cơ thiên tai gồm: Đơn xin di chuyển của hộ; Bản cam kết của hộ đối với thôn, chính quyền xã; Danh sách trích ngang của hộ xin di chuyển; khi hộ gia đình hoàn thành công trình nhà ở thì UBND các xã có trách nhiệm mời các ban ngành đoàn thể của xã tổ chức nghiệm thu giải ngân tiền hỗ trợ và bàn giao công trình nhà ở cho hộ gia đình sử dụng.

3. Giải pháp đối với các công trình thủy lợi

+ Đi với công trình đập:

- Phải chọn vị trí (tốt nhất là nền đá) không nên chọn vị trí ở dốc và có nguy cơ sạt lở;

- Cần tính toán gia cố hạ lưu phần trên móng đảm bảo không xói;

- Gia cố bổ sung rọ thép hạ lưu đảm bảo an toàn cho đập.

+ Đối với công trình kênh mương:

- Tạo mặt bằng đảm bảo độ dốc không gây sạt lở vào kênh;

- Các công trình trên kênh bố trí tràn trên kênh và tràn bên tại các khe suối nhỏ không gây xói lở kênh;

- Các cầu máng bố trí đủ khẩu độ không gây cản trở dòng chảy và không bị nước cản phần thân móng.

+ Thường xuyên khơi thông kênh mương cụ thể là vớt rác, củi tại các đầu đập, cống lấy nước, vớt vật cản tại khu vực cầu máng; thường xuyên nạo vét kênh mương để không bị tràn nước làm xói lở bờ kênh và làm mất đoạn kênh;

+ Đối với các công trình xây khởi công mới. Sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, trong quá trình xây dựng dự án hoặc lập báo cáo KTKT cần thành lập đoàn thẩm định kiểm tra thực tế tại địa bàn, có ý kiến tham gia cụ thể của các thành viên trong đoàn và cấp ủy chính quyền địa phương.

+ Đối với các công trình đã nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; hàng năm thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công trình và đề ra các giải pháp báo cáo cấp có thẩm quyền sớm khắc phục sửa chữa các công trình đã xuống cấp.

II. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân đối với ảnh hưởng của thiên tai

Thực hiện tốt những phương án phòng ngừa cùng với ý thức chủ động của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân được nâng cao sẽ là biện pháp tốt nhất để hạn chế thấp nhất thiệt hại từ thiên tai. Ngoài thiệt hại về người, những thiệt hại rất lớn về tài sản của nhân dân cũng là một con số khó thống kê chính xác. Bởi vậy, công tác tuyên truyền xây dựng ý thức tự đề phòng đối với mỗi người dân trong những khu vực này là hết sức quan trọng; đồng thời, việc kiểm tra, đầu tư thiết bị cảnh báo lũ quét, phân công ứng trực theo dõi diễn biến mưa và cảnh báo lũ quét cần được các địa phương tuân thủ hết sức nghiêm ngặt; đặc biệt phải khuyến cáo người dân không đi bắt cá, vớt củi khi mưa to, suối lũ, đề phòng lũ quét xảy ra vào ban đêm. Để tăng cường khả năng PCTT & TKCN, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân, đối với cơ quan truyền thông cần triển khai thực hiện một số giải pháp như sau:

1. Các cơ quan truyền thông

a) Báo Hà Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh, website các huyện, thành phố:

Xây dựng chuyên mục PCTT & TKCN, thường xuyên cập nhật các văn bản, tin, bài liên quan đến diễn biến thời tiết, cảnh báo thiên tai, PCTT & TKCN tại các huyện, thành phố trong tỉnh.

b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện

Xây dựng chuyên mục PCTT & TKCN, tuyên truyền các văn bản, tin, phóng sự liên quan đến diễn biến thời tiết, cảnh báo thiên tai, những thiệt hại cả về vật chất và tinh thần với tần suất từ 01 - 02 lần/ tuần hoặc đột xuất (tiếng Việt và tiếng địa phương).

c) Hệ thống truyền thanh cơ sở

Biên tập và phát các văn bản, tin, bài tuyên truyền về thông tin thời tiết, cảnh báo lũ, các hệ lụy, thiệt hại của thiên tai đến nhân dân trong khu vực (tiếng Việt và tiếng địa phương) với tần suất 01 - 02 lần/ tuần hoặc đột xuất khi có cảnh báo bão, lũ.

2. Các mạng thông tin di động

Biên tập các tin nhắn về thông tin thời tiết, cảnh báo lũ, các hệ lụy, thiệt hại của thiên tai đến người sử dụng dịch vụ thông tin di động.

III. Giải pháp để hạn chế tốc mái, sập đổ nhà

Một số giải pháp kỹ thuật để hạn chế tốc mái đối với công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân dạng đơn giản, nhà bán kiên cố và các công trình Trụ sở UBND xã, thôn, Trạm xá, Trường học trên địa bàn tỉnh, như sau:

A. Đối với nhà ở xây dựng mới

1. Các giải pháp quy hoạch

Khi chọn địa điểm xây dựng, nên chú ý lợi dụng địa hình, địa vật để chắn gió bão cho công trình. Xây dựng nhà tập trung thành từng khu vực, bố trí các nhà nằm so le với nhau.

2. Các giải pháp kiến trúc

- Kích thước nhà phải hợp lý, tránh nhà mảnh và dài. Đơn giản nhất là mặt bằng hình vuông và hình chữ nhật có chiều dài không lớn hơn 2,5 lần chiều rộng;

- Bố trí mặt bằng các bộ phận cần hợp lý, tránh mặt bằng có thể tạo túi hứng gió như mặt bằng hình chữ L, chữ T và chữ U v.v.;

- Tăng cường kết cấu xung quanh những phòng quan trọng, đòi hỏi an toàn nhất, có thể làm chỗ trú ẩn cho những người đang có mặt trong khi xảy ra thiên tai; Phải kết hợp hài hòa giữa không gian bên trong và bên ngoài nhà.

- Nên sử dụng mái hiên rời, giảm sự thò dài của mái.

3. Các giải pháp kết cấu

- Về tổng thể phải có liên kết chặt chẽ, liên tục cho các kết cấu từ mái tới móng theo cả 2 phương ngang và phương thẳng đứng;

- Ưu tiên hệ kết cấu gồm cột và dầm tạo ra một lưới không gian có độ cứng tốt.

- Nên dùng cột chống đứng bên trong nhà và những vùng mở rộng.

* Nền móng nhà

- Nền nhà phải được đầm chặt hoặc đóng bằng cọc tre ...

- Móng nhà phải được dự đoán đủ sức chịu được các tải trọng tác dụng lên kết cấu.

- Sử dụng giằng móng để tạo khả năng chịu lực tổng thể theo các phương

- Vật liệu làm móng

+ Móng chịu được bão là móng đá, móng gạch đất sét nung xây bằng vữa tam hợp hoặc vữa XM - cát,

+ Móng trụ cọc gỗ, bạch đàn, tre, .. có khả năng chống bão lụt. Tuy nhiên cần có biện pháp cấu tạo để giữ ổn định chung cho cả ngôi nhà.

* Tường nhà

+ Tường nhà phải đảm bảo độ bền chịu gió đẩy và gió hút, chống lật, không bị biến dạng;

+ Tường phải đủ sức truyền tải trọng từ bên trên xuống móng qua các liên kết;

+ Khi tường yếu phải có giằng chéo trong tường và các góc tường. Các bức tường gạch dài cần được tăng cường độ cứng bằng bổ trụ hoặc bố trí các dầm và các cột liên kết bằng bê tông cốt thép.

- Vật liệu làm tường

+ Tường chịu được bão là tường xây bằng đá, gạch đất sét nung và vữa xi măng + cát.

+ Tường khung gỗ vách gỗ với hệ khung không gian có khả năng chịu gió bão tốt;

+ Các loại tường khung gỗ tre, vách liếp tre chỉ nên coi là phương án tạm thời, do vậy phải thực hiện các giải pháp chống đỡ trước cơn bão (theo hình vẽ kèm theo)

* Mái nhà

Nếu mái dốc phải có trần, độ dốc mái nên lấy từ 20° ÷ 30°. Kèo đỡ bằng gỗ, mộng cứng. Giữa các kết cấu phải có giằng liên kết theo 2 phương đứng và ngang. Xà gồ, cầu phong, li tô phải neo chắc với kết cấu mái và tường hồi. Nên có giằng chéo ở các góc mái (theo hình vẽ)

+ Tấm lợp (Fibro xi măng, tôn) phải neo chặt vào xương mái bằng liên kết móc sắt  F8 có bu lông đệm cao su. Ngói nên sử dụng ngói có lỗ buộc, tăng cường liên kết của hệ kèo, xà gồ.

+ Mái ngói thường phải có dây thép buộc. Dùng dây thép 2 ly buộc vào li tô, cầu phong. Vì kèo phải được liên kết xuống tới móng.

B. Đối vi nhà ở hiện trạng đang sử dụng

1. Đối với các nhà lợp ngói không neo đã xây dựng: Có thể hạn chế hư hại bằng cách kê vữa phần mũi viên trên vào phần gáy viên dưới ở các vùng riềm mái, 3 ÷ 4 hàng sát bờ nóc, bờ chảy và làm trần hiên bằng cót hoặc tre.

2. Nóc mái bằng ngói bò hoặc gạch chỉ, chèn kỹ bằng vữa xi măng mác 50

3. Để chống tốc mái: xây hàng gạch chỉ chạy dọc theo độ dốc mái cách nhau 0,9 đến 1,2 m.

4. Làm gác lửng sẽ tăng khả năng chống bão, có thể sử dụng thường xuyên và tăng độ cứng của nhà.

5. Kèo tre cho mái lợp đơn sơ (tranh, nứa, lá) chỉ có thể hạn chế thiệt hại bằng biện pháp chống đỡ trước cơn bão với mái lá nên đan phên, cót ép v.v. để tạo thành lưới ô vuông đặt trên mái. Ghìm và đè vào các thanh kèo bằng các cây tre, nứa. Cạnh mái phải được ghìm vào cầu phong, xà gồ hoặc kèo bằng dây thép.

6. Chống tốc mái

Chống tốc mái bằng cây tre, gỗ và bao cát

7. Làm riềm mái: tùy thuộc vào chiều dài nhô ra, có thể lựa chọn các giải pháp diềm mái có trần hoặc không có trần sau đây và xử lý kỹ thuật như sau:

* Khi mái đua ra ≤ 30 cm: làm riềm mái bằng gỗ dày 15 mm

* Khi mái đua ra ≤ 50 cm: ngoài việc làm riềm mái, còn phải làm thêm trần.

* Khi mái đua ra > 50 cm: cần tách phần mái đua ra.

DIỀM MÁI CÓ TRẦN

DIỀM MÁI KHÔNG TRẦN

8. Cửa đi và cửa sổ

- Cửa càng kín gió chống bão càng tốt. Tốt nhất là dùng bản lề chôn sâu vào tường hoặc dùng loại cửa đẩy, cửa lật,.... Khung cửa phải có thép đuôi cá và cửa phải được chèn cẩn thận vào tường, Cửa liếp, cửa gỗ cần gia cường thêm các thạnh chữ Z buộc hoặc đóng đinh cẩn thận.

9. Chống tốc mái đối vi Trụ sở xã, thôn, Trạm xá, Trường học và nhà dân có mái lợp bằng tôn, fibrô-ximăng

- Đặt các thanh chặn ngang bằng tre, gỗ, thép v.v. lên mái cách nhau khoảng 1 m.

- Đặt tiếp các giằng chữ A cách nhau khoảng 2,5 m, buộc thanh chặn vào giằng bằng dây thép hoặc dây thừng.

- Dùng thừng, chão (xoắn dây), neo giằng chữ A vào cọc đóng xuống đất sâu 1 - 1,5 m.

- Trường hợp thân nhà xây dựng, cửa đóng kín chắc chắn kín gió kèo mái dùng thép neo giằng chữ A.

Như vậy, để giảm thiểu ảnh hưởng của gió bão và lốc xoáy tới công trình đơn giản và bán kiên cố, ngoài việc chủ động lựa chọn giải pháp kỹ thuật thích hợp với địa hình, điều kiện nguyên vật liệu xây dựng tại địa phương để xây dựng, đối với các nhà ở đã xây dựng, chúng ta có thể sử dụng các biện pháp chống đỡ tạm thời chống tốc mái và tăng ổn định cho ngôi nhà như đã trình bày ở trên.

IV. Giải pháp kỹ thuật đối với các thông số và kết cấu các hạng mục liên quan đến giao thông

1. Các giải pháp kỹ thuật hạn chế thiệt hại do mưa, lũ đi với công trình giao thông đang khai thác

1.1. Công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu, đường bộ

Thực hiện các giải pháp thực hiện có tính chất lao động phổ thông, kỹ thuật đơn giản, không cần sử dụng đến vật liệu, thiết bị máy móc, như:

- Kiểm tra tu sửa công trình giao thông trên đường, đặc biệt lưu ý các ngầm, cầu và những đoạn đường xung yếu, nếu có dấu hiệu không an toàn phải có biển báo, cọc tiêu và có biện pháp khắc phục ngay;

- Bảo dưỡng, sửa chữa nền đường: phát quang cây cỏ, hót sụt khối lượng nhỏ, đắp phụ nền, lề đường, bạt lề, nạo vét rãnh, bao gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước phải làm sạch cây cỏ, vét bùn, đá, bảo đảm thoát nước tốt, độ dốc cần thiết; sửa mái taluy, nắn cột tiêu, biển báo, thông thoát nước cầu, cống.

- Tu sửa mặt đường, mái ta luy, sửa chữa khơi thông cống, rãnh, vệ sinh đường tràn, tường chắn, trước mùa mưa;

- Kiểm tra công trình cầu bao gồm (kiểm tra móng, thân mố; móng, thân trụ; ¼ tứ nón; hệ thống gối; hệ thống thoát nước mặt cầu, phần nền đường 02 đầu cầu...); phát cây, dọn cỏ rác, gốc cây hoặc các vật khác hạn chế dòng chảy trong phạm vi công trình.

- Đối với hệ thống cầu treo:

Tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật cầu như: Hệ thống dây treo, cáp chủ, đầu neo, hộp bảo vệ neo, điểm kê dây treo tại đỉnh tháp, hệ thống biển báo hiệu hạn chế tải trọng đặt trước cầu tiến hành tu sửa các hư hỏng, khuyết tật chủ yếu của kết cấu nhịp; biện pháp bảo vệ và chống gỉ các hệ thống như: bôi mỡ cáp chủ, dây treo cáp treo, hệ thống giảm chấn; vệ sinh tháp cầu, móng tháp...

1.2. Công tác sửa chữa cầu, đường bộ

- Đối với nền đường: Kiểm tra những vị trí mái taluy nền đắp bị sạt lở, mất ổn định phải tiến hành xúc bỏ, gia cố đắp lại mái taluy với vật liệu đồng nhất, mái dốc taluy nền đắp từ 1/1 đến 1/1,5 trồng cỏ gia cố; mái ta luy nền đường đào địa chất không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, Phần gia cố bị hư hỏng cần được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.

- Đối với mặt đường: Kiểm tra, lập kế hoạch xử lý các hư hỏng như cao su, lún do đất nền bị nước thấm nước, tiến hành đào bỏ và đắp bù vào lớp vật liệu cùng loại, không để nước đọng trên nền mặt đường.

- Hệ thống thoát nước:

+ Rãnh gia cố hư hỏng cần xây dựng bổ sung để đảm bảo thoát nước (tại những vị trí rãnh đất có dốc dọc lớn hơn 6% và những vị trí địa chất yếu, nước đọng thường xuyên cần phải xây bổ sung rãnh mới).

+ Cống thoát nước: Kiểm tra, sửa chữa những hư hỏng nhỏ như tường cánh cống, sân cống bị gãy, lún... thì phải khơi thông lòng cống và sửa chữa xây lại tại những vị trí bị hư hỏng để đảm bảo thoát nước được tốt nhất. Bổ sung cống thoát nước ngang tại những vị trí: Dốc dọc bị gãy không thoát được nước, vị trí khe tụ thủy chưa có cống, nước đọng thường xuyên, chiều dài dốc quá dài;

- Đối với đường tràn, ngầm: Phải được vá sửa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí....

2. Phòng ngừa đối vi công trình xây dng mi

Công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới phải có khả năng chịu được tác động của mưa, lũ, sự cố, thiên tai. Ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế cần được tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, cụ thể như sau:

2.1. Nghiên cứu địa hình, địa mạo của khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng lưu có tác động đến công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, áp lực gió; quan tâm đến tình hình lũ, bão, sự cố, thiên tai của khu vực, chú ý đến các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác thiết kế.

2.2. Tính toán thủy văn theo lưu lượng thiết kế; tính toán thiết kế công trình bảo đảm tính ổn định; thiết kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn. Phải quan tâm tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu và khu vực.

2.3. Đối với cầu, cống:

- Công trình cầu: Khi thiết kế khẩu độ cầu nên tránh thu hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến việc thoát lũ, phá hoại đường đầu cầu và gây xói lở mố, trụ cầu, tính toán chiều sâu xói lở dưới chân trụ và mố cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ đáy sông sau khi xói một độ sâu an toàn tùy theo loại móng. Chú ý thiết kế kè chỉnh hướng dòng chảy, lát mái ta luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, ở những nơi có cây trôi phải xây dựng các trụ chống va phía thượng lưu của các trụ cầu để gạt cây và vật trôi không cho va thẳng vào trụ cầu.

- Đối với cống: Cống thoát nước ngang khẩu độ thoát nước nhỏ nhất khi thiết kế, cống bản Lo = 0,8 mét; cống tròn D = 100 cm.

2.4. Đối với các công trình đường, phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với diện tích thoát nước đủ cho lưu lượng nước thông qua lúc có mưa lũ lớn. Tiết diện rãnh dọc áp dụng rãnh có mặt cắt hình thang tối thiểu (bề rộng đáy 0,4 + bề rộng mặt 0,8) x chiều sâu 0,4 mét hoặc rãnh tam giác (nếu địa chất trên nền đá); độ dốc dọc của rãnh tối thiểu phải bảo đảm 1%;

2.5. Cao độ nền đường bộ phải cao hơn mực nước tính toán cao nhất khi có bão lũ. Trong trường hợp phải chấp nhận có những lúc nhất thời để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt để bảo vệ đoạn đường đó như gia cố mái và lề đường bằng vật liệu thích hợp để khỏi xói lở, đất nền đường cần được gia cố để chịu được tải trọng chạy qua trong điều kiện đất nền no nước.

2.6. Mái ta luy phải có độ dốc phù hợp với chiều cao loại ta luy (âm hay dương), loại địa chất và kết cấu địa tầng; phải dự tính để trong những trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước ngầm tác động vẫn bảo đảm ổn định; cụ thể:

- Mái ta luy nền đường đào:

Khi mái dốc qua các tầng, lớp đất đá khác nhau thì phải thiết kế có độ dốc khác nhau tương ứng, tạo thành mái dốc đào kiểu mặt gẫy hoặc tại chỗ thay đổi độ dốc bố trí thêm một bậc thềm rộng 1 m ÷ 2,0 m có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong rãnh; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát nước có tiết diện hình thang hoặc tam giác đảm bảo đủ thoát nước từ tầng taluy phía trên.

Khi mái dốc đào không có các tầng lớp đất, đá khác nhau nhưng chiều cao lớn thì cũng nên thiết kế bậc thềm như trên với khoảng chiều cao giữa các bậc thềm từ 6 m đến 12m.

Mái dốc nền đào phải có biện pháp gia cố chống xói lở bề mặt, chống đất đá phong hóa sạt lở cục bộ (trồng cỏ, trồng cây bụi, bọc mặt neo các ô dàn bê tông ...) và khi cần phải xây tường chắn, tường bó chân mái dốc để tăng cường mức độ ổn định của toàn mái dốc.

- Mái ta luy nền đường đắp:

Khi mái dốc nền đất đắp cao thì cứ 8m đến 10 m phải tạo một bậc thềm rộng từ 1 - 2m; trên bậc thềm có cấu tạo dốc ngang có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát nước có tiết diện hình thang hoặc tam giác đảm bảo đủ thoát nước từ tầng taluy phía trên. Ngoài ra mái dốc cao nên được gia cố bề mặt bằng đá xây hoặc các tấm bê tông đúc sẵn.

Trường hợp đắp cao và đắp trên sườn dốc, nếu kết quả kiểm toán ổn định không bảo đảm thì phải thiết kế các giải pháp chống đỡ để tăng độ ổn định (kè chân, kè vai), bằng đá xếp khan, xây vữa, hoặc bê tông xi măng.

Mặt mái dốc nền đắp phải được gia cố bằng các biện pháp thích hợp với điều kiện thủy văn và khí hậu tại chỗ để chống xói lở do tác động của mưa, của dòng chảy, của sóng và của sự thay đổi mức nước ngập.

Căn cứ nội dung hướng dẫn, yêu cầu UBND các huyện, thành phố và các thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện có những phát sinh hoặc chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về cơ quan Thường trực Ban chỉ huy tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo với Trưởng Ban chỉ huy tỉnh bổ sung cho kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng BCĐ PCLB TW;
- TB, các Phó trưởng ban;
- Các TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, BCH.

TRƯỞNG BAN




CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Đàm Văn Bông

 

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH CÁC ĐIỂM ĐÃ SẠT LỞ VÀ CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ

TT

Tên điểm có nguy cơ sạt lở

Thôn

Huyện

Tọa độ địa lý (VN2000 - kinh tuyến trục 105 độ 00' múi chiểu 3 độ)

Y

X

1

Điểm trượt lở thôn Na Nhùng

Na Nhùng

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

476361,98

2499308,89

2

Điểm sạt lở thôn Thiêng Rầy

Thiêng Rầy

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

474400,21

2502486,26

3

Điểm sạt lở thôn Ma Là Vó

Ma Là Vó

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

474516,95

2503541,86

4

Điểm sạt lở thôn Ma Là Vó

Ma Là Vó

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

474277,68

2511801,05

5

Điểm sạt lở thôn Thiêng Rầy

Thiêng Rầy

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

474783,84

2514557,57

6

Điểm trượt lở thôn Na Nhùng

Na Nhùng

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

474021,05

2511592,52

7

Điểm trượt lở thôn Nẩm Nán

Nẩm Nán

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

472847,24

2512443,27

8

Điểm trượt lở thôn Xín Thầu

Xin Thầu

Chiến Phố

Hoàng Su Phì

474020,63

2503390,49

9

Trụ sở UBND xã

Chiến Phố Thượng

Chiến Phố

Hoàng Su Phì

461443,89

2519815,75

10

Điểm trượt lở thôn Xín Thầu

Xin Thầu

Chiến Phố

Hoàng Su Phì

463994,56

2519741,01

11

Điểm sạt lở thứ hai thôn Xín Chải

Xin Chải

Chiến Phố

Hoàng Su Phì

463262,02

2520623,82

12

Thôn Thính Nà 1

Thính Nà

Đản Ván

Hoàng Su Phì

470050,24

2517476,38

13

Thôn Lũng Nàng

Lũng Nàng

Đản Ván

Hoàng Su Phì

471111,29

2518535,19

14

Lũng Nàng 2 (gần điểm trường)

Lũng Nàng

Đản Ván

Hoàng Su Phì

471322,00

2518489,32

15

Thôn Thượng 3

Thượng 3

Đản Ván

Hoàng Su Phì

471672,46

2518518,12

16

Thôn Xếp 1

Xếp

Đản Ván

Hoàng Su Phì

470705,45

2518297,08

17

Thôn Lũng Nàng 3

Lũng Nàng

Đản Ván

Hoàng Su Phì

471016,11

2518615,97

18

Điểm sạt lở thôn Na Nàng

Tân Tiến 2

Tân Tiến

Hoàng Su Phì

470470,33

2514969,17

19

Điểm sạt lở thôn Đổng mục

Tân Tiến 2

Tân Tiến

Hoàng Su Phì

470294,79

2514946,66

20

Điểm trường tiểu học (cổng vào)

Ngài Trồ Thượng

Thàng Tín

Hoàng Su Phì

464579,07

2523076,16

21

Điểm trường tiểu học (sau trường)

Ngài Trồ Thượng

Thàng Tín

Hoàng Su Phì

464512,67

2523122,18

22

Tà Chải (đường vào UB xã)

Tà Chải

Thàng Tín

Hoàng Su Phì

463197,27

2521996,50

23

Điểm trượt lở thôn Làng Giang

Làng Giang

Thông Nguyên

Hoàng Su Phì

473358,57

2499089,50

24

Điểm trượt lở thôn Phìn Hồ

Phìn Hồ

Thông Nguyên

Hoàng Su Phì

473225,94

2499743,51

25

Khu tổ dân phố số 5

Tổ dân phố số 5

Vinh Quang

Hoàng Su Phì

466873,79

2516160,32

26

Khu tổ dân phố số 1

Tổ dân phố số 1

Vinh Quang

Hoàng Su Phì

467139,98

2516442,85

27

Quang Tiến

Quang Tiến

Vinh Quang

Hoàng Su Phì

467979,00

2515321,67

28

Điểm trượt lở thôn Then

Then

Xuân Giang

Quang Bình

464832,78

2464963,85

29

Điểm sạt lở tại các hộ Giàng Seo Cháng, Thào A Thề, Giàng Văn Tánh

Nà bén

Nà Khương

Quang Bình

454929,18

2462547,17

30

Điểm trượt lở thôn Nà bén

Nà bén

Nà Khương

Quang Bình

453473,41

2462085,41

31

Điểm trượt lở thôn Bó Lầm

Bó Lầm

Nà Khương

Quang Bình

455312,77

2464182,56

32

Điểm trượt lở thôn Đồng Tiến-Yên Lập

Đồng Tiến-Yên Lập

Yên Thành

Quang Bình

453084,21

2478643,55

33

Điểm trượt lở thôn Đồng Tâm

Đồng Tâm

Yên Thành

Quang Bình

452092,80

2477039,17

34

Điểm trượt lở thôn Thượng Sơn

Thượng Sơn

Yên Bình

Quang Bĩnh

457494,32

2482614,98

35

Sạt lở gần nhà Đặng Thị Tỉnh

Nà Rại

Yên Bình

Quang Bình

457393,47

2476487,14

36

Sạt lở thôn Chúng Chải

Chúng Chải

Bản Díu

Xín Mần

452671,28

2517118,09

37

Sạt lở thôn Díu Thượng

Díu Thượng

Bản Díu

Xín Mần

453919,00

2516870,30

38

Thôn Táo Thượng xã Bản Ngò

Táo Thượng

Bản Ngò

Xín Mần

 

 

39

Sạt lở 1 thôn Vũ Khí

Vũ Khí

Cốc Pài

Xín Mần

444367,88

2509966,75

40

Sạt lở thôn Cốc Pài

Cốc Pài

Cốc Pài

Xín Mần

444286,81

2509264,60

41

Sạt lở 2 thôn Vũ Khí

Vũ Khí

Cốc Pài

Xín Mần

444340,70

2510354,79

42

Sạt lở sau UBND Cốc Pài

Thị trấn

Cốc Pài

Xín Mần

444428,43

2508578,68

43

Thôn Trang Khâu

Trang Khâu

Cốc Rễ

Xín Mần

451257,32

2508894,82

44

Đường thôn Cốc Cái

Cốc Cái

Cốc Rễ

Xín Mần

449919,37

2509723,79

45

Điểm trường cấp 1

Nắm Làng

Cốc Rễ

Xín Mần

450039,48

2508102,18

46

Điểm trượt, sạt lở khu vực điểm trường cấp 1

Nắm Ngà

Cốc Rế

Xín Mần

449996,85

2508103,50

47

Sạt lở khu chợ trung tâm

Khu Chợ

Chế Là

Xín Mần

449884,25

2503823,47

48

Rãnh Khu Chợ

Khu Chợ

Chế Là

Xín Mần

449490,89

2504048,71

49

Sạt lở thôn Cốc Cộ

Cốc Cộ

Chế Là

Xín Mần

449866,01

2503553,82

50

Sạt lở thôn Dì Thàng

Dì Thàng

Chế Là

Xín Mần

453016,64

2505172,99

51

thôn Xuân Hòa 2

Xuân Hòa

Khuôn Lùng

Xín Mần

453511,60

2489242,48

52

Thôn Xuân Hòa 1

Xuân Hòa

Khuôn Lùng

Xín Mần

453582,22

2489351,67

53

Điểm thôn Nà Thượng

Nà Thượng

Khuôn Lùng

Xín Mần

456036,46

2496427,59

54

Điểm sạt lở Phố Chợ

Phố Chợ

Ngán Chiên

Xín Mần

454582,54

2511189,67

55

Điểm sạt lở Bản Ran

Bản Ran

Ngán Chiên

Xín Mần

454682,14

2510842,79

56

Điểm trượt lở thôn Tà Thượng

Tà Thượng

Ngán Chiên

Xín Mần

454918,54

2511438,97

57

Trụ sở UBND xã Pà Vầy Sủ

 

Pà Vầy Sủ

Xín Mần

 

 

58

Nậm Bó (ven đường và suối Nậm Ly)

Nậm Trung

Quảng Nguyên

Xín Mần

455079,56

2493992,39

59

Tây Sơn 2

Tây Sơn

Quảng Nguyên

Xín Mần

455524,01

2495887,42

60

Điểm trượt, sạt lở khu vực cạnh trường cấp 2

Quảng Hạ

Quảng Nguyên

Xín Mần

 

 

61

Điểm trượt, sạt lở thôn Nậm Bó (ven đường và suối Nậm Ly)

Nậm Choong

Quảng Nguyên

Xín Mần

 

 

62

Nậm Là

Nậm Là

Quảng Nguyên

Xín Mần

454018,58

2495026,53

63

Thôn Nùng Mở

Nùng Mở

Tả Nhìu

Xín Mần

447720,76

2507932,13

64

Thôn Nùng Mở, Thẩm Giá

Nùng Mở, Thẩm Giá

Tả Nhìu

Xín Mần

446858,86

2508047,42

65

Cốc Cam 1

Cốc Cam

Tả Nhìu

Xín Mần

445935,55

2507579,06

66

Cốc Cam 2

Cốc Cam

Tả Nhìu

Xín Mần

445783,28

2507604,32

67

Thôn Khâu Tinh xã Thèn Phàng

Khâu Tinh

Thèn Phàng

Xín Mần

 

 

68

Điểm sạt lở thôn Đông Sao

Đông Sao

Bạch Đích

Yên Minh

504286,97

2569010,81

69

Na Sáng 3 (điểm 2)

Na Sòng 3

Bạch Đích

Yên Minh

505784,31

2568553,29

70

Điểm sạt lở trường THCS xã Bạch Đích

Na Sáng

Bạch Đích

Yên Minh

505523,82

2567865,39

71

Cốc Pục

Cốc Pục

Bạch Đích

Yên Minh

505028,49

2567854,58

72

Điểm trượt lở Bản Muồng 1 (Điểm 1)

Bản Muồng 1

Bạch Đích

Yên Minh

505027,20

2567349,26

73

Điểm trượt lở Bản Muồng 1 (Điểm 2)

Bản Muồng 1

Bạch Đích

Yên Minh

505039,05

2567276,83

74

Điểm sạt lở thôn Khau Ản

Khau Ản

Du Tiến

Yên Minh

528541,85

2536991,00

75

Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 1)

Bản Lý

Du Tiến

Yên Minh

528548,17

2535678,07

76

Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 2)

Bản Lý

Du Tiến

Yên Minh

528530,10

2535448,45

77

Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 3)

Bản Lý

Du Tiến

Yên Minh

528592,25

2535206,15

78

Điểm trượt lở thôn Nà Noong (Điểm 2)

Nà Noong

Đông Minh

Yên Minh

514677,91

2555636,21

79

Na Noong

Na Noong

Đông Minh

Yên Minh

514727,62

2554957,11

80

Điểm sạt lở thôn Nhà Nhuông

Nhà Nhuông

Đông Minh

Yên Minh

513258,24

2555116,14

81

Điểm trượt lở thôn Tu Đoc

Tu Đoc

Đông Minh

Yên Minh

514758,37

2554515,87

82

Điểm trượt lở thôn Lùng Vái (điểm 1)

Lùng Vái

Đông Minh

Yên Minh

517684,71

2555507,53

83

Điểm sạt lở Lũng Vài (điểm 2)

Lũng Vài

Đông Minh

Yên Minh

517729,99

2555237,91

84

Điểm trượt lở số 6 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515613,36

2564581,31

85

Điểm trượt lở số 8 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515280,44

2563481,31

86

Điểm trượt lở số 1 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515471,93

2564109,65

87

Điểm trượt lở số 3 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515267,94

2563946,52

88

Điểm trượt lở số 4 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

516047,70

2564329,72

89

Điểm trượt lở số 5 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515861,19

2564369,76

90

Điểm trượt lở số 7 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515245,17

2563590,32

91

Điểm trượt lở số 2 thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

515314,17

2564133,58

92

Vết nứt kéo dài 700m khu vực thôn Sùng Pảo 2

Sùng Pảo 2

Hữu Vinh

Yên Minh

 

 

93

Điểm sạt lở Ngài Chồ 1

Ngài Chồ 1

Lũng Hồ

Yên Minh

525125,50

2541735,07

94

Điểm sạt lở Thâm Tiềng

Thâm Tiềng

Mậu Duệ

Yên Minh

520232,16

2552131,94

95

Điểm trượt lở thôn Phác Đén

Phác Đén

Mậu Duệ

Yên Minh

522290,41

2553404,23

96

Điểm trượt lở thôn Nà Non

Nà Non

Mậu Duệ

Yên Minh

522683,90

2550886,07

97

Điểm sạt lở trường THCS xã Ngam La

Nậm Noong

Ngam La

Yên Minh

518453,52

2551927,76

98

Điểm sạt lở trường tiểu học xã Ngam La

Nậm Noong

Ngam La

Yên Minh

518371,02

2551707,06

99

Điểm sạt lở thôn Sa Lý

Sa Lý

Ngam La

Yên Minh

519481,38

2547894,93

 

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CÁC KHU VỰC ĐÃ XẢY RA LŨ QUÉT VÀ CÓ NGUY CƠ XẢY RA LŨ QUÉT

TT

Tên khu vực

Thôn

Huyện

Tọa độ địa lý (VN2000 - kinh tuyến trục 105 độ 00' múi chiểu 3 độ)

Y

X

1

Thôn Xếp

Xếp

Đản Ván

Hoàng Su Phì

470404,26

2517958,97

2

Lũ quét thôn Na Nhung (suối Bản Nhùng)

Na Nhung

Bản Nhùng

Hoàng Su Phì

473031,87

2512040,08

3

Lũ quét khu chợ

Khu Chợ

Thông Nguyên

Hoàng Su Phì

473156,36

2495400,66

4

Lũ quét thôn Làng Giang

Làng Giang

Thông Nguyên

Hoàng Su Phì

473309,79

2497090,50

5

Lũ quét thôn Quyền

Quyền

Xuân Giang

Quang Bình

463951,88

2467266,71

6

Lũ quét Nậm Cháng

Tân Nhượng

Yên Thành

Quang Bình

451237,14

2479767,56

7

Lũ quét thôn Thôn Trung

Thôn Trung

Yên Bình

Quang Bình

456859,10

2478612,23

8

Lũ quét thôn Rịa

Rịa

Yên Bình

Quang Bình

458921,07

2477026,88

9

Thôn Thượng Sơn

Thượng Sơn

Yên Bình

Quang Bình

457558,24

2482820,05

10

Lũ quét Cầu treo Cốc Pài năm 2008

Vũ Khí

Cốc Pài

Xín Mần

444480,73

2510622,04

11

Lũ quét thôn Vũ Khí

Vũ Khí

Cốc Pài

Xín Mần

444105,54

2510327,17

12

Khu vực Suối Ràng

Làng Thượng, Nà Ràng

Khuôn Lùng

Xín Mần

451057,41

2488696,81

13

Thôn Khấu Xỉn

Khấu Xỉn

Pà Vầy Sủ

Xín Mần

 

 

14

Tổ khu phố, xã Nà Chì

Tổ khu phố

Nà Chì

Xín Mần

 

 

15

Thôn Quảng Hạ

Quang Minh, Minh Quảng, Quản Hạ

Quảng Nguyên

Xín Mần

455502,01

2495430,74

16

Trận lũ năm 2009

Na Sáng

Bạch Đích

Yên Minh

504621,96

2568165,20

17

Trận lũ năm 2008

Cốc Pục

Bạch Đích

Yên Minh

504866,46

2567964,17

18

Trận lũ quét dọc suối từ Sùng Pảo - Bản Chưởng

Sùng Pảo, Bản Chưởng

Hữu Vinh

Yên Minh

516690,39

2562157,64

19

Trận lũ thôn Nà Liên

Nà Liên

Du Già

Yên Minh

524209,12

2536918,12

20

Lũ quét thôn Bản Lý (thuộc sườn núi Tia Sung, suối Bản Lý)

Bản Lý

Du Tiến

Yên Minh

528342,02

2536044,85

 

PHỤ LỤC 03

DANH SÁCH CÁC KHU VỰC (ĐIỂM) CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ
(Thống kê từ báo cáo của UBND các huyện, thành phố)

TT

Tên khu vực

 

Huyện Đồng Văn

1

thôn Thiên Hương - TT Đồng Văn

2

thôn Tắc Tằng - Xã Ma Lé

3

thôn Sán Trồ - Xã Lũng Cú

4

thôn Khó Chư - Xã Phố Cáo

 

Huyện Bắc Quang

5

thôn Thanh Sơn - TT Việt Quang

6

thôn Tân Sơn - TT Việt Quang

7

thôn Cầu Thủy - TT Việt Quang

8

thôn Tân Tạo - Xã Việt Vinh

9

thôn Thượng Mỹ - Xã Việt Vinh

10

thôn Tân Mỹ - Xã Việt Vinh

11

thôn Kiều - Xã Tiên Kiều

12

thôn Kim - Xã Tiên Kiều

13

thôn Cào - Xã Tiên Kiều

14

thôn Vĩnh Chính - Xã Vĩnh Hảo

15

thôn Thọ Quang - Xã Vĩnh Hảo

16

thôn Tân Long - TT Vĩnh Tuy

17

thôn Bình Long - TT Vĩnh Tuy

18

thôn Quyết Tiến - TT Vĩnh Tuy

19

toàn xã Đồng Tiến

20

toàn xã Thượng Bình

21

thôn Nặm Pặu - xã Đức Xuân

22

thôn Nà Bó - xã Đức Xuân

23

thôn Trung Sơn - xã Hữu Sản

24

thôn Thượng Nguồn - xã Hữu Sản

25

thôn Thượng - xã Bằng Hành

26

thôn Luông - xã Bằng Hành

27

thôn Lái - xã Bằng Hành

28

thôn Đoàn Kết - xã Bằng Hành

29

thôn Nà Ôm - xã Liên Hiệp

30

thôn Nà Há - xã Liên Hiệp

31

thôn Khuổi Le - xã Đông Thành

32

thôn Khuổi Hốc - xã Đông Thành

33

thôn Khuổi Trì - xã Đông Thành

34

thôn Thia - xã Vố Điếm

35

thôn Thíp - xã Vố Điếm

36

toàn xã Tân Lập

 

Huyện Bắc Mê

37

thôn Bản Loan - Xã Yên Định

38

thôn Nà Trang - Xã Yên Định

39

thôn Nà Yến - Xã Yên Định

40

thôn Khuổi Lùng - Xã Minh Ngọc

41

đội 1 thôn Lùng Vầy - Xã Minh Sơn

42

thôn Lũng Vài thôn Bó Pèng - Xã Minh Sơn

43

thôn Kẹp A - Xã Minh Sơn

44

thôn Hạ Sơn 1 - Xã Lạc Nông

45

thôn Nà Phia - TT Yên Phú

46

xóm Phiêng Lùng thôn Bó Củng - TT Yên Phú

47

thôn Khuổi Trang - xã Thượng Tân

48

thôn Nà Lại - xã Thượng Tân

49

thôn Tá Tò - xã Phiêng Luông

50

thôn Cụm Nhùng - xã Phiêng Luông

51

thôn Phiêng Đáy - xã Phiêng Luông

52

thôn Cao Sơn - xã Yên Cường

53

thôn Nà Pồng - xã Giáp Trung

54

thôn Khuổi Phủng - xã Giáp Trung

55

thôn Nà Viền - xã Giáp Trung

56

thôn Khâu Nhoà - xã Giáp Trung

57

Xóm Phiêng Tào thôn Nà Đén - xã Giáp Trung

58

thôn Nà Vuồng - xã Yên Phong

59

Bản Đuốc - xã Yên Phong

60

Thôm Khun - xã Yên Phong

61

Thanh Tâm - xã Yên Phong

62

thôn Đoàn Kết - xã Đường Âm

63

Đọi 2 thôn Nà Nhùng - xã Đường Âm

64

xóm Nà Lầu, Bản Đúng, Nà Mèo thôn Bản Đúng - xã Đường Hồng

65

thôn Tiến Minh - xã Đường Hồng

66

thôn Tắn Khâu - xã Phú Nam

 

Thành ph Hà Giang

67

Khu vực tổ 05 phường Quang Trung bám đường Quốc lộ 4c cũ, nay đường Nguyễn Văn Linh cạnh số nhà 53 phía bên trái đường Hà Giang đi Quản Bạ

68

Khu vực tổ 01 phường Ngọc Hà bám đường Quốc lộ 34 cũ, nay đường Lý Thường Kiệt phía bên trái đường Hà Giang đi Bắc Mê

69

Khu vực tổ 12 phường Nguyễn Trãi bám phía phải đường Cầu Trắng - Hà Yên cũ nay là đường Hai Bà Trưng

70

Khu vực tổ 01 phường Nguyễn Trãi bám đường 19-5, phía phải đường hướng đi Thanh Thủy đối diện gần nhà ông Duyên tổ trưởng

71

Khu vực xã Phương Độ thuộc thôn Lúp giáp ranh tổ 01 Phường Nguyễn Trai phía phải đường Quốc lộ 2 Hà Giang đi Thanh Thủy

72

Khu vực thuộc thôn Cầu Mè phía Tây bám đường quốc lộ 2 sau nhà ông Đường. Gần Km 2 Hà Giang đi Tuyên Quang

73

Khu vực tổ 01 phường Ngọc Hà bám đường Hàm Hổ cũ, nay đường Phùng Hưng cạnh doanh trại quân đội khu K2

74

Khu vực tổ 17 phường Trần Phú bám đường hàm hổ cũ, nay là đường Phùng Hưng giáp ranh phường Ngọc Hà cạnh khu K2

75

Khu vực phố Phạm Ngũ Lão tổ 17 phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang phía sau trường tiểu học Nguyễn Trãi

76

Khu vực thuộc thôn Cầu Mè phía trái đường đi kho K8 đối diện chợ Phương Thiện

 

Huyện Vị Xuyên

77

thôn Lùng Tao - Xã Cao Bồ

78

thôn Tham Vè - Xã Cao Bồ

79

thôn Tát Khao - Xã Cao Bồ

80

thôn Thác Hùng - Xã Cao Bồ

81

thôn Thác Tăng - Xã Cao Bồ

82

thôn Thác Tận - Xã Cao Bồ

83

thôn Khuổi Luông - Xã Cao Bồ

84

thôn Gia Tuyến - Xã Cao Bồ

85

thôn Chất Tiền - Xã Cao Bồ

86

thôn Bản Dâng - Xã Cao Bồ

87

thôn Tham Còn - Xã Cao Bồ

88

thôn Bản Lủa - Xã Linh Hồ

89

thôn Nà Diềm - Xã Linh Hồ

90

thôn Bản Tát - Xã Linh Hồ

91

thôn Nà Chuồng - Xã Linh Hồ

92

thôn Nà Khà - Xã Linh Hồ

93

thôn Bản Khò - Xã Kim Thạch

94

thôn Bản Thấu - Xã Kim Thạch

95

thôn Nà Cọ - Xã Kim Thạch

96

thôn Bản Thẳm - Xã Kim Thạch

97

thôn Nà Ngoan - Xã Kim Thạch

98

thôn Cốc Lải - Xã Kim Thạch

99

thôn Bản Lù - Xã Kim Thạch

100

thôn Bản Riềng - Xã Minh Ngọc

101

thôn Khiếu - Xã Đạo Đức

102

thôn Làng Má - Xã Đạo Đức

103

thôn Làng Nùng - Xã Đạo Đức

104

thôn Bản Bang - Xã Đạo Đức

105

thôn Bình Vàng - Xã Đạo Đức

106

thôn Tân Đức - Xã Đạo Đức

107

thôn Làng Khẻn - Xã Đạo Đức

108

thôn Bản Tàn - Xã Trung Thành

109

thôn Trung Sơn - Xã Trung Thành

110

Thôn Trang - Xã Trung Thành

111

Thôn Cuôm - Xã Trung Thành

112

Thôn Cốc Héc - Xã Trung Thành

113

Thôn Táng - Xã Trung Thành

114

thôn Khuổi Lác - Xã Trung Thành

115

Thôn Khuổi Khài - Xã Trung Thành

116

thôn Bản Phùng - Xã Lao Chải

117

thôn L Chu Phùng - Xã Lao Chải

118

thôn Cáo Sào - Xã Lao Chải

119

thôn Ngài Là Thầu - Xã Lao Chải

120

Thôn Phai - Xã Bạch Ngọc

121

thôn Minh Thành - Xã Bạch Ngọc

122

thôn Ngọc Sơn - Xã Bạch Ngọc

123

thôn Khuổi Vài - Xã Bạch Ngọc

124

thôn Khuổi Dò - Xã Bạch Ngọc

125

thôn Ngọc Bình - Xã Bạch Ngọc

126

thôn Ngọc Lâm - Xã Bạch Ngọc

127

Thôn Lèn - Xã Việt Lâm

128

Thôn Nà Sát - Xã Thanh Thủy

129

Thôn Lùng Đoóc - Xã Thanh Thủy

130

Thôn Cốc Nghè - Xã Thanh Thủy

131

Thôn Thanh Sơn - Xã Thanh Thủy

132

Thôn Giang Nam - Xã Thanh Thủy

133

Thôn Nậm Ngặt - Xã Thanh Thủy

134

Thôn Nà Toong - Xã Thanh Thủy

135

Thôn Bản Trang - Xã Quảng Ngần

136

Thôn Khuổi hớp - Xã Quảng Ngần

137

Thôn Nặm Ngạn - Xã Quảng Ngần

138

Thôn Nặm Chang - Xã Quảng Ngần

139

Thôn Khuổi Chậu - Xã Quảng Ngần

140

Thôn Việt Thành - Xã Quảng Ngần

141

Thôn Nặm Thín - Xã Quảng Ngần

142

Thôn Nặm Thăn - Xã Quảng Ngần

143

Thôn Hòa Bắc - Xã Thuận Hòa

144

Thôn Lũng Khoẻ B - Xã Thuận Hòa

145

Thôn Minh Tiến - Xã Thuận Hòa

146

Thôn Hòa Sơn - Xã Thuận Hòa

147

Thôn Mịch A - Xã Thuận Hòa

148

Thôn Mịch B - Xã Thuận Hòa

149

Thôn Lũng Buông - Xã Thuận Hòa

150

Thôn Lũng Cáng - Xã Thuận Hòa

151

Thôn Lũng Khoẻ A - Xã Thuận Hòa

152

Thôn Khâu Mèng - Xã Thuận Hòa

153

Thôn Pồng Trằm - Xã Thuận Hòa

154

Thôn Lũng Pù - Xã Thuận Hòa

155

Thôn Khâu Trà - Xã Thuận Hòa

156

Thôn Minh Phong - Xã Thuận Hòa

157

Tổ 1 - TT Việt Lâm

158

Tổ 9 - TT Việt Lâm

159

Tổ 11 - TT Việt Lâm

160

Tổ 12 - TT Việt Lâm

161

Thôn Xà Phìn - Xã Phương Tiến

162

Thôn Mào Phìn - Xã Phương Tiến

163

Thôn Nậm Tẹ - Xã Phương Tiến

164

Thôn Nà Màu - Xã Phương Tiến

165

Thôn Nặm Nhùng - Xã Ngọc Linh

166

Thôn Ngọc Thượng - Xã Ngọc Linh

167

Thôn Ngọc Quang - Xã Ngọc Linh

168

Thôn Năm Đăm - Xã Ngọc Linh

169

Thôn Ngọc Hà - Xã Ngọc Linh

170

Thôn Lăng Mu - Xã Ngọc Linh

171

Thôn Nậm Lầu - Xã Xín Chải

172

Thôn Nhíu Sang - Xã Xín Chải

173

Thôn Tả Ván - Xã Xín Chải

174

Thôn Na Thuông - Xã Kim Linh

175

Thôn Lùng Bẻ - Xã Kim Linh

176

Thôn Đán Dầu - Xã Kim Linh

177

Thôn Bản Ngàn - Xã Kim Linh

178

Thôn Nà Pồng - Xã Kim Linh

179

Thôn Nà Pù - Xã Kim Linh

180

Thôn Khuổi Niềng - Xã Kim Linh

181

Thôn Khuôn Làng - Xã Tùng Bá

182

Thôn Tát Cà - Xã Tùng Bá

183

Thôn Khuôn Phà - Xã Tùng Bá

184

Thôn Nà Giáo - Xã Tùng Bá

185

Thôn Nậm Rịa - Xã Tùng Bá

186

Thôn Hồng Minh - Xã Tùng Bá

187

Thôn Hồng Tiến - Xã Tùng Bá

188

Thôn Bản Mào - Xã Tùng Bá

189

Thôn Nà Loà - Xã Tùng Bá

190

Thôn Bản Đén - Xã Tùng Bá

191

Thôn Nay Phày - Xã Tùng Bá

192

Thôn Phúc Hạ - Xã Tùng Bá

193

Thôn Khuôn Làng - Xã Tùng Bá

194

Thôn Bản Kiếng - Xã Tùng Bá

195

Thôn Nà Vàn - Xã Tùng Bá

196

Thôn Nà Thé - Xã Tùng Bá

197

Thôn Bắc Ngàn - Xã Phú Linh

198

Thôn Noong 1 - Xã Phú Linh

199

Thôn Noong 2 - Xã Phú Linh

200

Thôn Chăn 1 - Xã Phú Linh

201

Thôn Pác Pà - Xã Phú Linh

202

Thôn Nà Cáy - Xã Phú Linh

203

Thôn Lắp 1 - Xã Phú Linh

204

Thôn Bản tha - Xã Phú Linh

205

Thôn Nà Trừ - Xã Phú Linh

206

Thôn Mường Nam - Xã Phú Linh

207

Thôn Mường Trung - Xã Phú Linh

208

Thôn Phìn Sảng - Xã Minh Tân

209

Thôn Lùng Vài - Xã Minh Tân

210

Thôn Bản Phố - Xã Minh Tân

211

Thôn Lùng Càng - Xã Phong Quang

212

Thôn Lùng Giàng B - Xã Phong Quang

213

Thôn Bản Mán - Xã Phong Quang

214

Thôn Lùng Pục - Xã Phong Quang

215

Thôn Lùng Châu - Xã Phong Quang

216

Thôn Nậm Tà - Xã Thanh Đức

217

Thôn Nặm Tẳn - Xã Thanh Đức

218

Thôn Lùng Vùi - Xã Thượng Sơn

219

Thôn Bản Khoét - Xã Thượng Sơn

220

Thôn Bó Đướt - Xã Thượng Sơn

221

Thôn Nậm Am - Xã Thượng Sơn

222

Thôn Trung Sơn - Xã Thượng Sơn

223

Thôn Đán Khao - Xã Thượng Sơn

224

Thôn Cao Bành - Xã Thượng Sơn

225

Thôn Hạ Sơn - Xã Thượng Sơn

226

Thôn Vàng Luông - Xã Thượng Sơn

 

Huyện Mèo Vạc

227

Xã Thượng Phùng

228

Xã Xín Cái

229

Xã Sơn Vỹ

230

Xã Niêm Sơn

231

Xã Tát Ngà

232

Xã Niêm Tòng

233

Xã Khau Vai

234

Xã Lũng Pù

235

Xã Cán Chu Phìn

236

Xã Giàng Chu Phìn

237

Xã Pải Lủng

238

Xã Pả Vi

239

Xã Lũng Chinh

240

Xã Sủng Trà

241

Xã Tả Lủng

 

Huyện Quản Bạ

242

Thôn Nà Chang - Xã TT Tam Sơn

243

Thôn Bảo An - Xã TT Tam Sơn

244

Tổ IV - Xã TT Tam Sơn

245

Thôn Thượng Sơn - Xã TT Tam Sơn

246

Thôn Thanh Long - Xã Thanh Vân

247

Thôn Lùng Cúng - Xã Thanh Vân

248

Thôn Lùng Cáng - Xã Thanh Vân

249

Thôn Mỏ Sài - Xã Thanh Vân

250

Thôn Làng Tân - Xã Thanh Vân

251

Thôn Ma Lùng - Xã Thanh Vân

252

Thôn Làng Thàng Pản Hò - Xã Bát Đại Sơn

253

Thôn Pải Chư Phìn - Xã Bát Đại Sơn

254

Thôn Lao Chải - Xã Bát Đại Sơn

255

Thôn Lùng Khuý - Xã Bát Đại Sơn

256

Thôn Khung Nhung - Xã Bát Đại Sơn

257

Thôn Pả Láng - Xã Nghĩa Thuận

258

Thôn Na Cho Cai - Xã Nghĩa Thuận

259

Thôn Cốc Pục - Xã Nghĩa Thuận

260

Thôn Tùng Lùn - Xã Lùng Tám

261

Thôn Mỏ Nhà Thấp - Xã Lùng Tám

262

Thôn Lùng Tám Thấp - Xã Lùng Tám

263

Thôn Pao Mã Phìn - Xã Tả Ván

264

Thôn Ma Ngán Sàn - Xã Tả Ván

265

Thôn Tả Ván - Xã Tả Ván

266

Thôn Hòa Sì Pan - Xã Tả Ván

267

Thôn Thèn Ván - Xã Tả Ván

268

Thôn Chúng Trải - Xã Tả Ván

269

Thôn Séo Lủng II - Xã Thái An

270

Thôn Cán Hồ - Xã Thái An

271

Thôn Lùng Hẩu - Xã Thái An

272

Thôn Chín Chu Lìn - Xã Thái An

273

Thôn Thèn Ván I - Xã Thái An

274

Thôn Chín Sang - Xã Thái An

275

Thôn Vàng Chú Phìn - Xã Thái An

276

Thôn Thèn Ván II - Xã Thái An

277

Thôn Bình Dương - Xã Quyết Tiến

278

Thôn Lùng Mười - Xã Quyết Tiến

279

Thôn Nậm Nương - Xã Quyết Tiến

280

Thôn N Thấu Sảng - Xã Quyết Tiến

281

Thôn Lùng Chu Phìn - Xã Tùng Vài

282

Thôn Tùng Pàng - Xã Tùng Vài

283

Thôn Sì Lò Phìn - Xã Tùng Vài

284

Thôn Tả Lán - Xã Tùng Vài

285

Thôn Bản Thắng - Xã Tùng Vài

286

Thôn Pao Mã Phìn - Xã Tùng Vài

287

Thôn Suối Vui - Xã Tùng Vài

288

Thôn Tùng Vài Phìn - Xã Tùng Vài

289

Thôn Lao Chải - Xã Tùng Vài

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 04/HD-BCH năm 2015 triển khai giải pháp hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 04/HD-BCH
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 06/05/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Đàm Văn Bông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản