Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG ĐẶC XÁ-TRUNG ƯƠNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/HĐĐX

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2004

 

HƯỚNG DẪN

CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG VỀ VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 478/2004/QĐ-CTN NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2004 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2004 – 2005 (ÁP DỤNG CHO ĐỢT ĐẶC XÁ THÁNG 2, THÁNG 5 VÀ 02/9/2005)

 

Sau khi sơ kết rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện công tác đặc xá đợt 02 tháng 9 năm 2004 theo Quyết định số 478/2004/QĐ-CTN ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2004 - 2005, để tiếp tục tiến hành công tác đặc xá đợt tháng 2, tháng 5 và đợt ngày 02 tháng 9 năm 2005, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn như sau:

A- ĐỐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ, bao gồm:

1. Người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý;

2. Người bị kết án phạt tù đang được hoãn chấp hành hình phạt tù;

3. Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

B- ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT ĐẶC XÁ

I- ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TẠI CÁC TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM

1. Điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù:

- Phạm nhân đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 (một phần ba) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 10 (mười) năm đối với hình phạt tù chung thân, kể cả phạm nhân án chung thân đã được giảm xuống 20 năm, trên 12 (mười hai) năm đối với trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân.

- Thời gian đã chấp hành hình phạt tù để xét đặc xá năm 2005: đợt tháng 02 tính đến ngày 28 tháng 02; đợt tháng 5 tính đến ngày 29 tháng 5; đợt 02 tháng 9 tính đến ngày 02 tháng 9.

2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả chấp hành hình phạt tù:

Chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động, cải tạo, trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ khá trở lên; khi được đặc xá không làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội.

(Theo Quyết định số 1269/2002/QĐ-BCA (V26) ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Bộ Công an về xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù định kỳ 3 tháng, 6 tháng và một năm, gồm 4 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Thời gian xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02; quý II và 6 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5; quý III vào ngày 25 tháng 8; quý IV, 6 tháng cuối năm và cả năm vào ngày 25 tháng 11 hàng năm)

2.1. Đợt tháng 02 năm 2005:

a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân, phải có ít nhất 3 năm (2002, 2003, 2004) được xếp loại cải tạo khá trở lên, thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên. Trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 4 năm (2001, 2002, 2003, 2004) được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 2 năm (2003, 2004) được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

c) Phạm nhân bị phạt tù trên 10 (mười) năm đến 15 (mười lăm) năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2003, năm 2004 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

d) Phạm nhân bị phạt tù trên 5 (năm) năm đến 10 (mười) năm, phải có ít nhất năm 2004 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

đ) Phạm nhân bị phạt tù từ trên 3 (ba) năm đến 5 (năm) năm, phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2004 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

e) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống nếu đủ điều kiện xếp loại thì phải có ít nhất quý IV năm 2004 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

* Phạm nhân thuộc điểm đ và điểm e, nếu chưa đủ điều kiện xếp loại thì trong quá trình ở trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạm giam, trại giam và được nhận xét, đánh giá cải tạo khá trở lên.

*Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 11 năm 2004 đến ngày họp của Hội đồng tư vấn đặc xá trại giam, trại tạm giam.

2.2. Đợt tháng 5 năm 2005:

a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân, phải có ít nhất 3 năm (2002, 2003, 2004), quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên. Trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 4 năm (2001, 2002, 2003, 2004), quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 2 năm (2003, 2004), quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

c) Phạm nhân bị phạt tù trên 10 (mười) năm đến 15 (mười lăm) năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2003, năm 2004, quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

d) Phạm nhân bị phạt tù trên 5 (năm) năm đến 10 (mười) năm, phải có ít nhất năm 2004, quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

đ) Phạm nhân bị phạt tù từ trên 3 (ba) năm đến 5 (năm) năm, phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2004, quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

e) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống nếu đủ điều kiện xếp loại thì phải có ít nhất quý I năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

* Phạm nhân thuộc điểm đ và điểm e, nếu chưa đủ điều kiện xếp loại thì trong quá trình ở trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạm giam, trại giam và được nhận xét, đánh giá cải tạo khá trở lên.

*Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 02 năm 2004 đến ngày họp của Hội đồng tư vấn đặc xá trại giam, trại tạm giam.

2.3. Đợt 02 tháng 9 năm 2005:

a) Phạm nhân bị phạt tù chung thân, phải có ít nhất 3 năm (2002, 2003, 2004), 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên. Trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 4 năm (2001, 2002, 2003, 2004), 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

b) Phạm nhân bị phạt tù trên 15 (mười lăm) năm đến 30 (ba mươi) năm, phải có ít nhất 2 năm (2003, 2004), 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

c) Phạm nhân bị phạt tù trên 10 (mười) năm đến 15 (mười lăm) năm phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2003, năm 2004, 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

d) Phạm nhân bị phạt tù trên 5 (năm) năm đến 10 (mười) năm, phải có ít nhất năm 2004, 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

đ) Phạm nhân bị phạt tù từ trên 3 (ba) năm đến 5 (năm) năm, phải có ít nhất 6 tháng cuối năm 2004, 6 tháng đầu năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

e) Phạm nhân bị phạt tù từ 3 (ba) năm trở xuống nếu đủ điều kiện xếp loại thì phải có ít nhất quý II năm 2005 được xếp loại cải tạo khá trở lên và thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo khá trở lên.

* Phạm nhân thuộc điểm đ và điểm e, nếu chưa đủ điều kiện xếp loại thì trong quá trình ở trại tạm giam, trại giam chấp hành tốt Quy chế, Nội quy trại tạm giam, trại giam và được nhận xét, đánh giá cải tạo khá trở lên.

*Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2005 đến ngày họp của Hội đồng tư vấn đặc xá trại giam, trại tạm giam.

* Những phạm nhân nói ở điểm 2, mục 1, phần B của Hướng dẫn, đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù hàng năm, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá thì vẫn được đề nghị xét đặc xá.

3. Các trường hợp có tình tiết đặc biệt:

Những phạm nhân có một trong những tiêu chuẩn sau đây thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 478/2004/QĐ/CTN ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2004 - 2005 thì thời gian đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/4 (một phần tư) thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn; 8 (tám) năm đối với hình phạt tù chung thân, trên 10 (mười) năm đối với trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân, gồm:

3.1. Phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù là người đã giúp trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan điều tra phát hiện tội phạm; đã phát hiện hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi nơi giam; đã cứu được tính mạng người khác trong tình thế hiểm nghèo; đã tích cực cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của công dân trong thiên tai, hoả hoạn (không áp dụng cho những phạm nhân đã lập công trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử).

3.2. Bản thân là thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng hoặc được Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Huy chương vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, được tặng các danh hiệu “Dũng sĩ” trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

3.3. Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hoặc con của gia đình được Nhà nước tặng “Bằng có công với Nước”.

3.4. Có một trong những người sau đây là liệt sĩ: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh, chị, em ruột hoặc bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp.

3.5. Phạm nhân quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm y tế cấp huyện trở lên.

3.6. Phạm nhân đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư, bại liệt; lao nặng, xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên... phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

3.7. Phạm nhân có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn là người có con nhỏ dưới 16 (mười sáu) tuổi không có ai nuôi dưỡng (kể cả trường hợp do ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại nuôi mà ông, bà đã hết tuổi lao động, phải sống bằng trợ cấp, bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp của chính quyền địa phương); bản thân là lao động duy nhất trong gia đình mà hiện nay gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau kéo dài được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc diện hộ nghèo hoặc không còn tài sản gì đáng kể; có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc. Những trường hợp này phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.

3.8. Phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên.

3.9. Phạm nhân phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVI) và các tội về chức vụ (Chương XXI - Bộ luật Hình sự năm 1999) đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và đã thực hiện đầy đủ phần bồi thường thiệt hại về dân sự.

II- ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐANG ĐƯỢC HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

1. Người đã lập công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai hoả hoạn, phải có Bản tường trình của người lập công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Người đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, lao nặng; bại liệt; xơ gan cổ chướng; suy tim, suy thận độ III trở lên... hoặc ốm đau nặng kéo dài thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không còn khả năng lao động, phải có Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

3. Người quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

* Các đối tượng nói tại mục II này phải có đơn xin đặc xá và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận: trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước.

III- ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐANG ĐƯỢC TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

1. Người đã lập công giúp cơ quan điều tra phát hiện, truy bắt tội phạm; cứu người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai hoả hoạn, phải có Bản tường trình của người lập công và xác nhận lập công của cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Người đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: ung thư; xơ gan cổ chướng; lao nặng; bại liệt; suy tim, suy thận độ III trở lên... hoặc ốm đau nặng kéo dài thường xuyên phải nằm bệnh viện, bệnh xá, không lao động được, không tự phục vụ cho bản thân, không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội,  phải có kết luận Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Những người ở vùng sâu, vùng xa không thể giám định được thì phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên. Người nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, phải có phiếu xét nghiệm, kết luận nhiễm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

3. Người quá già yếu là người 70 tuổi trở lên; người trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, phải có bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

* Các đối tượng nói tại mục III này phải có đơn xin đặc xá và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận: trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại nơi cư trú có thái độ ăn năn hối cải; chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước.

IV. VIỆC THỰC HIỆN CÁC HÌNH PHẠT BỔ SUNG, ÁN PHÍ DÂN SỰ, TIỀN TRUY THU HOẶC BỒI THƯỜNG DÂN SỰ

1. Hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự:

Phạm nhân phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và phạm các tội khác đã chấp hành được 1/3 (một phần ba) thời hạn tù đối với tù có thời hạn và 10 (mười) năm với tù chung thân, trên 12 (mười hai) năm đối với trường hợp án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân nếu có hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí dân sự, tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự chưa thực hiện hoặc mới thực hiện một phần, hiện tại không còn khả năng thực hiện được thì phải làm cam kết tiếp tục thực hiện sau khi được đặc xá. Bản cam kết phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam.

Các trại giam, trại tạm giam cần tăng cường công tác vận động, khuyến khích phạm nhân tự giác chấp hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự. Phạm nhân phải bồi thường thiệt hại về dân sự, nếu bên bị hại không yêu cầu thực hiện phải có văn bản xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự.

2. Các hình phạt bổ sung khác:

Phạm nhân nếu có các hình phạt bổ sung khác như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất phải làm cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ theo quyết định của bản án sau khi được đặc xá.

V. PHẠM NHÂN CÓ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC.

Hội đồng xét đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt từng trường hợp và trình Chủ tịch nước quyết định.

VI. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI XÉT ĐẶC XÁ

1. Một số trường hợp cần xem xét chặt chẽ:

1.1. Những phạm nhân có mức án tù còn lại từ 15 (mười lăm năm trở lên đối với tù có thời hạn và chưa được giảm xuống 20 (hai mươi) năm đối với tù chung thân.

1.2. Những phạm nhân phạm tội đặc biệt nghiêm trọng khác: cướp có tổ chức, cướp có vũ khí; giết người; hiếp dâm trẻ em, hiếp dâm có tổ chức; các tội phạm về ma tuý; những phạm nhân tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

1.3. Những phạm nhân có hình phạt bổ sung là hình phạt tiền hoặc bồi thường dân sự từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên (kể cả ngoại tệ hay hiện vật khác có giá trị tương đương quy đổi theo thời giá hiện nay) mà chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung hoặc chưa bồi thường đầy đủ.

1.4. Những phạm nhân chưa thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, chưa thực hiện việc bồi thường dân sự, chưa nộp tiền truy thu hoặc án phí dân sự mà có đơn khiếu nại của người bị hại, nguyên đơn dân sự, có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền cấp xã nơi người đó cư trú.

2. Các trường hợp không lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá:

2.1. Những phạm nhân phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng về an ninh quốc gia.

2.2. Những phạm nhân có 3 tiền án trở lên; cầm đầu, chủ mưu, hoạt động tích cực trong các tổ chức tội phạm... mà dư luận xã hội quan tâm.

2.3. Những người đã từng được hưởng đặc xá nhưng lại tái phạm.

2.4. Những người có bản án phạt tù đang có kháng cáo, kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

C- HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

I- HỒ SƠ XÉT ĐẶC XÁ CỦA PHẠM NHÂN

1. Phiếu xét đặc xá cho phạm nhân do trại giam, trại tạm giam lập (theo mẫu của Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương). Phạm nhân đến trại giam chấp hành hình phạt tù từ năm 1993 trở về trước nếu không có quyết định thi hành án phạt tù phải ghi không có. Phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, phạm nhân là người có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác phải sao nguyên bản án kèm theo.

2. Bản cam kết của phạm nhân, có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam.

3. Các loại giấy chứng nhận của người được xét đặc xá có tình tiết đặc biệt, gồm:

- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên đối với phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Riêng phạm nhân nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS phải có phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên và kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS;

- Bản xác nhận của Bệnh xá trưởng trại giam, trại tạm giam và bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên đối với phạm nhân trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau phải điều trị tại bệnh xá, bệnh viện;

- Quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu “Dũng sĩ”; “Bằng có công với Nước”, Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh; con “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; trường hợp có thân nhân là liệt sĩ phải có bản sao giấy tờ chứng minh là có thân nhân là liệt sĩ và có xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

- Đơn của gia đình đối với những phạm nhân thuộc diện gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân cư trú xác nhận:

- Giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, hoặc bồi thường dân sự;

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án xác nhận phạm nhân khi phạm tội là người chưa thành niên;

- Đối với các trường hợp phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành hình phạt tù phải có đầy đủ các giấy tờ sau: bản tường trình về lập công của phạm nhân; xác nhận lập công và đề nghị khen thưởng cho phạm nhân của cán bộ trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan điều tra được sử dụng phạm nhân; quyết định khen thưởng của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền;

- Một số giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương.

* Các loại giấy trên phải là bản gốc, các văn bản như: Quyết định tặng thưởng và Huân chương, Huy chương, Bằng có công với nước, danh hiệu “Dũng sĩ” hoặc danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là bản sao phải có công chứng Nhà nước.

4. Hồ sơ, danh sách, thống kê phạm nhân được xét đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng làm thành 3 (ba) bộ đóng dấu đỏ để tổ chuyên viên thẩm định. Sau khi thẩm định xong, làm thành 12 (mười hai) bộ (trong đó có 3 bộ dấu đỏ) nộp về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương.

II- HỒ SƠ XÉT ĐẶC XÁ CỦA NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HOÃN, TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

1. Phiếu xét đặc xá cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, do Toà án nhân dân đã ra quyết định thi hành hình phạt tù lập (theo mẫu).

2. Các loại giấy chứng nhận kèm theo, gồm:

- Đơn xin đặc xá và cam kết việc chấp hành chính sách pháp luật hoặc thực hiện hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, án phí dân sự, tiền truy thu của người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các nội dung trong bản cam kết.

- Bản sao Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh đối với trường hợp bị ốm nặng; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa thì có bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên.

- Phiếu xét nghiệm HIV và bản sao Bệnh án kết luận đã chuyển giai đoạn AIDS của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên đối với người bị nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.

- Bản sao Bệnh án của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên đối với người trên 60 tuổi thường xuyên ốm đau.

- Giấy chứng nhận lập công của cơ quan, đơn vị nơi người đó lập công.

* Các loại giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao phải có công chứng Nhà nước.

3. Hồ sơ, danh sách người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đề nghị xét đặc xá được làm thành 3 (ba) bộ có đóng dấu đỏ. Sau khi thẩm định xong làm thành 12 (mười hai) bộ (trong đó có 3 bộ dấu đỏ) nộp về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương để trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương.

III- TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

1. Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thành lập Ban Chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ; các trại giam, trại tạm giam thành lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá.

2. Toà án nhân dân các cấp lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá đối với người đang tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, trên nguyên tắc Toà án cấp nào ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Toà án cấp đó lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ, phiếu và danh sách trình Hội đồng tư vấn đặc xá cấp tỉnh duyệt.

3. Ban Chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ Công an chỉ đạo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn Công an các cấp phối hợp với Toà án nhân dân địa phương trong việc đề nghị xét đặc xá cho số người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hiện cư trú tại địa phương.

4. Trình tự tiến hành xét đặc xá:

- Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân trên cơ sở hồ sơ và danh sách được tập thể đội phạm nhân bình xét, giới thiệu, quản giáo phụ trách đội tổng hợp đề nghị.

Hội đồng tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, phạm nhân đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù tại địa phương. Riêng phạm nhân thuộc trại giam Mỹ Tho do Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh Tiền Giang xét duyệt.

- Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương cử các tổ chuyên viên gồm các chuyên viên của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực tiếp đến các địa phương, các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị xét đặc xá.

Các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương thành lập tổ chuyên viên giúp việc do một đồng chí lãnh đạo cấp Vụ làm Tổ trưởng để nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị xét đặc xá do cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương chuyển đến trước khi thông qua Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt. Những trường hợp không nhất trí đề nghị đặc xá phải có danh sách trích ngang, nêu rõ số thứ tự và ghi rõ lý do để lại. Phát hiện những sai sót, lỗi kỹ thuật và thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực để chỉnh lý.

- Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt, tổng hợp danh sách người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.

D- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, BAN, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC ĐẶC XÁ

1. Bộ Công an là cơ quan thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm:

- Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, các trại giam, trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2004 - 2005 và hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;

- Quyết định thành lập các tổ chuyên viên và chỉ đạo các tổ chuyên viên nghiên cứu kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, danh sách các đối tượng được xét đề nghị đặc xá để trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;

- Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;

- Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác đặc xá trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định;

- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;

- Khi được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương uỷ quyền, uỷ viên Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương được triệu tập cuộc họp các thành viên của Hội đồng, lấy ý kiến về những vấn đề khẩn cấp để các Thành viên cho ý kiến trả lời và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2004 - 2005;

- Tổ chức tập huấn về công tác đặc xá cho các đơn vị, địa phương và chuyên viên các Bộ, Ban, ngành;

- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá ở các Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh, Hội đồng xét đề nghị đặc xá trại giam, trại tạm giam; việc kiểm tra, thẩm định của các tổ chuyên viên liên ngành;

- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân phạm nhân nộp tiền thi hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, tiền truy thu, án phí dân sự hoặc bồi thường dân sự cho cơ quan thi hành án dân sự;

- Quy định các biểu mẫu: phiếu xét đặc xá, danh sách người được xét đặc xá, thống kê phân tích số người được xét đặc xá;

- Hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo tờ trình và 06 bộ danh sách người được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);

- Thông báo cho Hội đồng Tư vấn đặc xá cấp tỉnh biết và chuyển danh sách người được đặc xá tha về cư trú theo từng quận, huyện thuộc địa phương;

- Chỉ đạo, tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù cho phạm nhân trong các trại giam và trại tạm giam theo nghi lễ nghiêm trang;

- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha tù cho số phạm nhân là nước ngoài được Chủ tịch nước quyết định đặc xá tha tù;

- Tiếp nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và nước ngoài có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhan có đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo lý do của thành viên để lại;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương lập kế hoạch báo cáo, tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá và những nội dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác đặc xá năm 2004 - 2005;

- Hướng dẫn Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng xét đề nghị đặc xá các trại giam, xét khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích; tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương quyết định khen thưởng;

- Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Nhà nước đề xuất Nhà nước, Chính phủ khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá;

- Làm các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương giao.

2. Bộ Quốc phòng thành lập Ban chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ, chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý để lập hồ sơ phạm nhân đề nghị xét đặc xá; hướng dẫn Toà án quân sự cấp đã ra quyết định cho phạm nhân đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá để Ban Chỉ đạo công tác đặc xá của Bộ Quốc phòng xét duyệt.

- Sau khi tổ chuyên viên liên ngành của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương kiểm tra, thẩm định, Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt;

- Tổ chức lễ công bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.

3. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra danh sách những người đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. Khi có Quyết định của Chủ tịch nước, kịp thời làm thủ tục chuyển cho cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương; Quyết định và 02 bộ danh sách người được đặc xá để cơ quan Thường trực kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước theo đúng quy định.

Chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ tổ chức họp báo để công bố Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá tha tù.

4. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn Toà án các cấp lập hồ sơ, tổng hợp danh sách phạm nhân đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét đặc xá, trình Hội đồng  Tư vấn đặc xá cấp tỉnh xét duyệt.

- Tổng hợp hồ sơ, danh sách người được tổ chuyên viên liên ngành kiểm tra, thẩm định chuyển về Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương;

- Hướng dẫn Toà án nhân dân các cấp làm thủ tục, cấp giấy chứng nhận được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước;

- Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập danh sách, thông báo kịp thời cho Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng mà bản án đang bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác;

- Toà án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm lập danh sách, thông báo kịp thời cho Toà án nhân dân tối cao và các trại giam, trại tạm giam biết những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác;

5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Viện Kiểm sát các cấp kiểm sát chặt chẽ việc đề nghị xét đặc xá và phối hợp với toà án nhân dân các cấp phát hiện những đối tượng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác, để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam biết.

6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá cấp tỉnh, thành phần gồm: một đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các uỷ viên gồm đại diện lãnh đạo cấp tỉnh của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Sở Tư pháp, do cơ quan Công an cấp tỉnh làm Uỷ viên thường trực. Hội đồng có nhiệm vụ xét, duyệt đề nghị đặc xá cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù ở trại tạm giam do Công an cấp tỉnh trực tiếp quản lý; những người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đang bị quản lý tại địa phương.

Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng của mình cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng nhận, xác nhận hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, các kết luận có liên quan đến phạm nhân và người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được đề nghị xét đặc xá theo yêu cầu của Toà án nhân dân. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận  Tổ quốc các cấp tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định đời sống.

7. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp và phối hợp với tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi chức năng của mình, đề cao trách nhiệm giám sát, tham gia thực hiện các quy định về đặc xá. Đồng thời tham gia tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người được hưởng đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, sớm ổn định đời sống.

8. Bộ Tư pháp chỉ đạo các Sở Tư pháp hướng dẫn Phòng Thi hành án dân sự hoặc Đội thi hành án dân sự thực hiện tốt công tác đặc xá; tạo điều kiện cho gia đình phạm nhân thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nộp án phí dân sự, nộp tiền truy thu hoặc bồi thường dân sự; cử cán bộ trực tiếp đến các trại giam, trại tạm giam đóng trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó để thu tiền là hình phạt bổ sung hoặc bồi thường dân sự của gia đình phạm nhân (các trại giam, trại tạm giam không được trực tiếp thu tiền phạt hoặc tiền bồi thường dân sự của gia đình phạm nhân).

9. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ động, nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an đề nghị đặc xá cho phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp khác mà nước ngoài quan tâm; phối hợp với các Bộ, Ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá.

10. Bộ Y tế chỉ đạo các Sở Y tế, các Bệnh viện, Trung tâm y tế tổ chức giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân, người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có liên quan đến công tác đặc xá.

11. Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo tốt việc tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại chúng, chỉ đạo các Sở Văn hoá - Thông tin tổ chức tuyên truyền về đặc xá ở các địa phương.

12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương có liên quan tổ chức việc dạy nghề, tạo việc làm cho những người được đặc xá để họ sớm ổn đinh cuộc sống, hạn chế tái phạm tội, hoà nhập với cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.

13. Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp kinh phí từ nguồn kinh phí dự phòng để bảo đảm cho công tác đặc xá năm 2004 - 2005 theo dự toán đã được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt.

II- THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đợt tháng 02 năm 2005

- Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 20 tháng 12 năm 2004, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.

- Từ ngày 10 tháng 12 đến ngày 20 tháng 12 năm 2004, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nghiên cứu, xem xét.

- Từ ngày 30 tháng 12 năm 2004 đến ngày 05 tháng 01 năm 2005, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt danh sách đặc xá.

- Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 năm 2005, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hoàn chỉnh tờ trình, danh sách người được đề nghị đặc xá được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt để trình Chủ tịch nước.

- Tổ chức tha tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá.

2. Đợt tháng 5 năm 2005

- Từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 29 tháng 3 năm 2005, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá.

- Từ ngày 20 tháng 3 đến ngày 07 tháng 4 năm 2005, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nghiên cứu, xem xét.

- Từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 15 tháng 4 năm 2005, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt danh sách đặc xá.

- Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 20 tháng 4 năm 2005, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hoàn chỉnh tờ trình, danh sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt để trình Chủ tịch nước.

-Tổ chức tha tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá.

3. Đợt 02 tháng 9 năm 2005

- Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 năm 2005, các tổ chuyên viên liên ngành đến trực tiếp các địa phương, đơn vị để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.

- Từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 năm 2005, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương nghiên cứu, xem xét.

- Từ ngày 05 tháng 8 đến ngày 10 tháng 8 năm 2005, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương họp xét duyệt danh sách đặc xá.

- Từ ngày 10 tháng 8 đến ngày 15 tháng 8 năm 2005, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương hoàn chỉnh tờ trình, danh sách người được đề nghị đặc xá đã được Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương duyệt để trình Chủ tịch nước.

- Tổ chức tha tù khi có Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá.

III- KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

1. Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân nhiều thành tích theo quy định về khen thưởng hiện hành.

2. Cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá để chấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi tiêu cực trong công tác đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương.

Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01/HĐĐX ngày 03 tháng 8 năm 2004 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương. Căn cứ vào Hướng dẫn này, các Bộ, Ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương (qua Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.

 

PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 02/HĐĐX năm 2004 thi hành Quyết định 478/2004/QĐ-CTN về đặc xá năm 2004 - 2005 do Hội Đồng đặc xá Trung ương ban hành

  • Số hiệu: 02/HĐĐX
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 02/11/2004
  • Nơi ban hành: Hội Đồng Đặc xá-Trung ương
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/11/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản