- 1Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 4Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 5Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
- 6Bộ luật tố tụng hình sự 2015
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BCA | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 2 |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7//2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thực hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; quyết định gia hạn, quyết định hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh; cơ quan thực hiện và người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Không áp dụng đối với trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Tương trợ tư pháp hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh theo khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Nghị định số 136/2007/NĐ-CP).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chưa cho nhập cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định dừng nhập cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài.
2. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định dừng xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam.
3. Gia hạn quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định kéo dài thêm thời hạn áp dụng các quyết định này.
4. Hủy bỏ quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định dừng các biện pháp này.
Chương II
TIẾP NHẬN, THỰC HIỆN VÀ THỜI HẠN ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH CHƯA CHO NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH, GIA HẠN, HỦY BỎ
Điều 4. Tiếp nhận quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền gồm:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21, điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 và khoản 3 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13; khoản 6 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, khoản 7 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
d) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc người được ủy quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
đ) Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người được ủy quyền đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử quy định tại khoản 2 Điều 124 và khoản 3 Điều 502 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
h) Quyết định của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13 đối với các trường hợp quy định tại điểm a và b Điều 28 của Luật này;
i) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật số 47/2014/QH13 và Điều 40 Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế;
k) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật số 47/2014/QH13 và Điều 51 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
l) Quyết định của người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh với những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13;
m) Quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện các quyết định trên theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết định này
1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm.
Đối với các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn áp dụng quyết định tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn các quyết định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
2. Trường hợp cần gia hạn quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền phải có quyết định gia hạn và gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.
3. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định mà Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 6. Hình thức, nội dung của thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và việc gia hạn, hủy bỏ
1. Thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền phải là bản chính, được đánh máy và in laser trên giấy khổ A4 theo mẫu M1 (ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và quyết định gia hạn, hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an bằng cách trực tiếp, qua đường công văn, qua đường chuyển phát nhanh của Bưu điện hoặc bằng thông tin điện tử.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả khi gia hạn và hủy bỏ các quyết định này) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người có nghĩa vụ chấp hành các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh biết, trừ trường hợp vì lý do cần giữ bí mật cho công tác điều tra tội phạm hoặc lý do quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Kiểm tra, bổ sung thông tin liên quan tới việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và gia hạn, hủy bỏ
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra tính hợp lệ của thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quyết định gia hạn và hủy bỏ các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền và người được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp thông báo quyết định không đủ thông tin thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh đề nghị bổ sung.
2. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung thông tin đã ghi tại quyết định thì cơ quan, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo về sự thay đổi đó cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 8. Nhập dữ liệu và thông báo để thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm nhập đầy đủ, chính xác thông tin ghi tại thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền, người được ủy quyền và thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
2. Việc nhập dữ liệu và thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện trong thời hạn 24h kể từ khi nhận được thông báo quyết định hợp lệ của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 9. Thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Cục An ninh Cửa khẩu - Bộ Công an, Cục Cửa khẩu - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quyết định gia hạn nêu tại khoản 1 Điều 8 và quyết định hủy bỏ nêu tại
2. Trường hợp cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này phát hiện người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, thì sau khi thực hiện quyết định đó phải thông báo kết quả về Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thống nhất quản lý theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp cần thiết, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc không cấp hoặc hủy hộ chiếu, thị thực, giấy tờ khác có giá trị xuất nhập cảnh do Việt Nam cấp đối với người có nghĩa vụ chấp hành quyết định chưa được nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh và thông báo cho cơ quan đã cấp các giấy tờ này biết.
Điều 10. Việc hủy bỏ quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh
1. Trong thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (kể cả gia hạn các quyết định này), nếu thấy cần phải hủy bỏ các quyết định này thì cơ quan, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.
2. Sau khi tiếp nhận văn bản thông báo về việc hủy bỏ quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì tổ chức thực hiện Thông tư này; hướng dẫn việc gửi thông báo quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, quyết định gia hạn và giải tỏa các quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh bằng thông tin điện tử theo quy định tại
2. Việc ủy quyền quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 4 của Thông tư này phải được thông báo bằng văn bản và gửi đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để phối hợp thực hiện (nội dung thông báo phải ghi rõ cấp bậc, chức vụ của người được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền).
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2016.
2. Thông tư số 21/2011/TT-BCA ngày 25/4/2011 của Bộ Công an Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Mẫu M1 (Ban hành kèm theo Thông tư …/2016/TT-BCA)
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .................................. | ........, ngày ... tháng ... năm ….... |
THÔNG BÁO Quyết định chưa cho nhập cảnh/tạm hoãn xuất cảnh
Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an Căn cứ……………………………… |
Ảnh 4x6 (nếu có, đóng dấu giáp lai) |
Cơ quan/đơn vị ra quyết định chưa cho nhập cảnh/tạm hoãn xuất cảnh đối với:
1. Ông/Bà (chữ in hoa).………………………………………………………..
Các tên khác (nếu có)……………………………………………………………
2. Giới tính………………. Quốc tịch………………………………………….
3. Ngày tháng năm sinh…………./…………./……………………………….
4. Nơi sinh (nếu có)………………………..Quê quán (nếu có)………………
…………………………………………………………………………………..
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu có)..…………………………………...
6. Số hộ chiếu hoặc số CMND………………………………………………….
7. Nghề nghiệp (nếu có)…………………………………………………………
8. Nơi làm việc (nếu có).………………………………………………………
9. Đề nghị: chưa cho nhập cảnh / tạm hoãn xuất cảnh
10. Lý do:……………………………………………………………………...
11. Biện pháp xử lý khi phát hiện tại cửa khẩu:………………………………
12. Thời hạn chưa cho nhập cảnh/tạm hoãn xuất cảnh……………………… (không quá 03 năm)
13. Khi cần thông báo cho:………….…………………………………………
Đơn vị:…………………………………………………..………………
Điện thoại bàn………………ĐTDĐ…………………………………..
| ………………….., ngày.…. tháng …… năm………. |
- 1Thông tư 21/2011/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh do Bộ Công an ban hành
- 2Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 3280/QĐ-TCHQ năm 2016 quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Luật tương trợ tư pháp 2007
- 3Thông tư 21/2011/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh do Bộ Công an ban hành
- 4Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 6Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 7Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP
- 8Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 9Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 3280/QĐ-TCHQ năm 2016 quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh, hàng hóa do người xuất, nhập cảnh mang trong hành lý; giám sát hải quan tại cảng hàng không quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Dự thảo Thông tư quy định việc thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật