CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định tại Danh mục ban hành kèm theo, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2011”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
1. Trong thời gian các tổ chức tín dụng chưa đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không xem xét việc mở rộng mạng lưới hoạt động (chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, các loại hình hiện diện khác theo quy định của pháp luật) và việc mở rộng nội dung hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Sau ngày 31 tháng 12 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức tín dụng không đảm bảo vốn pháp định quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2011.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ)
STT | Loại hình tổ chức tín dụng | Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2011 |
I | Ngân hàng |
|
1 | Ngân hàng thương mại |
|
a | Ngân hàng thương mại Nhà nước | 3.000 tỷ đồng |
b | Ngân hàng thương mại cổ phần | 3.000 tỷ đồng |
c | Ngân hàng liên doanh | 3.000 tỷ đồng |
d | Ngân hàng 100% vốn nước ngoài | 3.000 tỷ đồng |
đ | Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài | 15 triệu USD |
2 | Ngân hàng chính sách | 5.000 tỷ đồng |
3 | Ngân hàng đầu tư | 3.000 tỷ đồng |
4 | Ngân hàng phát triển | 5.000 tỷ đồng |
5 | Ngân hàng hợp tác | 3.000 tỷ đồng |
6 | Quỹ tín dụng nhân dân |
|
a | Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương | 3.000 tỷ đồng |
b | Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở | 0,1 tỷ đồng |
II | Tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
|
1 | Công ty tài chính | 500 tỷ đồng |
2 | Công ty cho thuê tài chính | 150 tỷ đồng |
- 1Decree of Government No.141/2006/ND-CP of November 22, 2006 promulgating the list of legal capital levels of credit institutions
- 2Decree No. 86/2019/ND-CP dated November 14, 2019 on prescribing legal capital of credit institutions and foreign bank branches
- 3Decree No. 86/2019/ND-CP dated November 14, 2019 on prescribing legal capital of credit institutions and foreign bank branches
Decree No. 10/2011/ND-CP of January 26, 2011 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 141/2006/ND-CP of November 22, 2006, promulgating the list of legal capital levels applicable to credit institutions
- Số hiệu: 10/2011/ND-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/01/2011
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai