Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 346/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 3057/TTr-BNN-KTBVNL ngày 23 tháng 9 năm 2009),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Quy hoạch cảng cá, bến cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, kết hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương và phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành, bảo đảm phục vụ khai thác thủy sản và từng bước được công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá, bến cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở những nơi có điều kiện thuận lợi, tập trung nhiều tàu thuyền, gần ngư trường lớn.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư xây dựng và quản lý các cảng cá, bến cá, nhằm huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, đồng thời tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế, nhất là kinh nghiệm xây dựng và quản lý cảng cá, bến cá.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

1. Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá, bến cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có năng lực khai thác lớn, đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Từng bước nâng cấp và củng cố các bến cá nhân dân, tạo điều kiện cho cộng đồng ngư dân đánh bắt nghề thủ công ven bờ cải thiện điều kiện sản xuất, đảm bảo an toàn và đáp ứng một phần nhu cầu dịch vụ hậu cần, góp phần phát triển về kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội và vệ sinh môi trường cho cộng đồng ngư dân vùng ven biển và hải đảo.

III. PHẠM VI QUY HOẠCH

1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá, bến cá dọc ven biển và tại các đảo.

2. Thời gian quy hoạch: đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

IV. PHÂN LOẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CẢNG CÁ VÀ BẾN CÁ

Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá, bến cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:

1. Cảng cá loại I:

Các cảng cá loại I phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Vị trí: cảng cá xây dựng tại các cửa sông lớn, vịnh biển hoặc hải đảo và gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh đến khai thác thủy sản; là đấu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, gắn liền với trung tâm công nghiệp thủy sản của địa phương.

- Trang thiết bị của cảng: dây chuyền xếp dỡ hàng hóa đồng bộ và được cơ giới hóa 100%.

- Vùng hấp dẫn của cảng: thu hút tàu cá của nhiều địa phương

- Phương thức vận tải đi đến cảng: có giao thông đường thủy và đường bộ thuận lợi.

- Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 15.000 tấn/năm trở lên.

- Loại tàu cá có khả năng cập cảng: tàu cá có sông suất đến dưới 800 cv.

- Số lượt tàu cập cảng: có khả năng đáp ứng 120 lượt chiếc/ngày trở lên.

2. Cảng cá loại II:

Các cảng cá loại II phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Vị trí: cảng cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven biển hoặc hải đảo và gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa phương; là đầu mối tập trung hàng thủy sản; gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của địa phương.

- Trang thiết bị của cảng: một số thiết bị bốc xếp hàng hóa đã được cơ giới hóa.

- Vùng hấp dẫn của cảng: thu hút tàu cá của tỉnh và một số tỉnh lân cận.

- Phương thức vận tải đi đến cảng: giao thông đường bộ, đường thủy tương đối thuận lợi.

- Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 7.000 tấn/năm trở lên, riêng với các cảng ở đảo từ 3.000 tấn/năm trở lên.

- Loại tàu có khả năng cập cảng: tàu cá có công suất đến dưới 400 cv.

- Số lượt tàu cập cảng: có khả năng đáp ứng 50 lượt chiếc/ngày.

3. Bến cá:

Các bến cá đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Vị trí: bến cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven bờ biển, hải đảo, hoặc vùng bãi ngang ven biển, gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa phương.

- Trang thiết bị của bến cá: trang thiết bị chủ yếu là thô sơ, hoặc bốc xếp thủ công.

- Vùng hấp dẫn của bến: phục vụ cho cộng đồng nghề cá địa phương.

- Phương thức vận tải đi đến bến: chủ yếu là đường thủy.

- Lượng hàng thủy sản qua bến tối thiểu là 1.500 tấn/năm.

- Loại tàu có khả năng cập bến: tàu cá các loại có công suất dưới 100 cv.

V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020

(Có phụ lục kèm theo)

1. Đến năm 2020 có 211 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 2.360.000 tấn/năm, gồm:

a) Tuyến bờ có 178 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 2.145.000 tấn/năm. Trong đó: có 14 cảng cá loại I, 74 cảng cá loại II và 90 bến cá.

b) Tuyến đảo có 33 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 215.000 tấn/năm. Trong đó: có 01 cảng cá loại I, 22 cảng cá loại II và 10 bến cá.

2. Quy hoạch theo vùng biển:

a) Vùng biển Vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình): có 65 công trình cảng cá, bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 56 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 04 cảng cá loại I, 24 cảng cá loại II và 37 bến cá.

b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận): có 73 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 64 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 04 cảng cá loại I, 41 cảng cá loại II và 28 bến cá.

c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau): có 45 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 2 công trình ở tuyến đảo và 43 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 05 cảng cá loại I, 22 cảng cá loại II và 18 bến cá.

d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang): có 28 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 13 công trình ở tuyến đảo và 15 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 02 cảng cá loại I, 09 cảng cá loại II và 17 bến cá.

3. Các dự án ưu tiên

Trong giai đoạn 2009 - 2012 ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng cá loại I, các dự án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết và các cảng cá có thể kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão đã hoặc đang xây dựng. Giai đoạn sau 2012 căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu phát triển để bổ sung và nâng cấp một số cảng cá có vị trí phù hợp thành cảng cá quốc tế.

VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Dự kiến lượng hàng hóa các cảng cá ổn định như năm quy hoạch 2020.

Các cảng cá, bến cá phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cảng cá, bến cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống cảng cá. Quy mô xây dựng các cảng cá loại I có thể đáp ứng cho các tàu cá cỡ lớn đến 1.000 mã lực neo đậu làm hàng.

VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Cơ chế, chính sách:

a) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, quy mô cấp vùng, tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá, bến cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.

b) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá theo quy định của pháp luật.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện thu phí, trước mắt là tại các cảng cá lớn, bao gồm phí khai thác sử dụng bến, phí các phương tiện và hàng hóa qua cảng… tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng có thêm nguồn kinh phí bảo đảm cho việc sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.

d) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá. Trước mắt, đối với các cảng, bến cá mới được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, có chính sách cụ thể để thu hút doanh nghiệp tham gia quản lý, đầu tư xây dựng hoặc thuê lại cơ sở hạ tầng trên cảng cá để sản xuất kinh doanh, gắn với quản lý các cảng cá, bến cá.

2. Về khoa học công nghệ:

a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá, bến cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản…. tại cảng cá, bến cá.

b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng và quản lý cảng cá, bến cá.

3. Bảo vệ môi trường

a) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…, trước mắt tại cảng cá, bến cá đang xây dựng, nâng cấp.

b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các cảng cá, bến cá.

c) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân ngay tại cảng cá, bến cá và bằng nhiều hình thức ngắn gọn, dễ hiểu.

d) Phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử phạt hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

4. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài.

Trong đó:

a) Ngân sách trung ương: đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại I, bao gồm: nạo vét luồng lạch ra vào, nạo vét vùng nước đậu tàu, xây dựng bến, cầu tàu, xây dựng kè bờ, đê, kè chắn sóng, chắn cát, các công trình neo buộc tàu, hệ thống phao tiêu báo hiệu, hệ thống thông tin liên lạc chuyên ngành của cảng; hệ thống cấp điện, nước, xử lý nước thải, rác thải, phòng cháy chữa cháy; nhà điều hành…

Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí theo kế hoạch 5 năm, hàng năm, theo chương trình mục tiêu và trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

b) Ngân sách địa phương:

Thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại II và hỗ trợ đầu tư xây dựng các bến cá của địa phương; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá, bến cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Vốn của các thành phần kinh tế trong nước: thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá theo các dự án đã được phê duyệt; các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá trên khu đất cảng cá, bến cá và tổ chức quản lý cảng cá, bến cá; duy tu hàng năm các hạng mục công trình.

d) Vốn nước ngoài tập trung thực hiện đầu tư phát triển đồng bộ các cảng cá loại I; đầu tư các thiết bị, công nghệ mới và hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và bảo vệ môi trường các cảng cá, bến cá.

5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ đầu tư:

a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, bến cá đến năm 2020 là 8.000 tỷ đồng.

b) Phân kỳ đầu tư:

- Giai đoạn 2009 - 2012: 2.303 tỷ đồng.

Tập trung đầu tư hoàn thành các cảng cá loại I, các dự án ưu tiên và một số dự án cảng cá loại II đang đầu tư xây dựng dở dang và các cảng cá có thể kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão đã hoặc đang xây dựng.

- Giai đoạn 2013 - 2015: 3.926 tỷ đồng

Tập trung đầu tư các công trình cảng cá, bến cá trọng điểm theo quy hoạch trong cả nước.

- Giai đoạn 2016 - 2020: 1.771 tỷ đồng

Đầu tư các công trình cảng cá, bến cá còn lại theo quy hoạch.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế mẫu quản lý các cảng cá, bến cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá.

b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể của các cảng cá, bến cá, xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, bảo đảm đúng mục tiêu, tiêu chí và đầu tư dứt điểm từng công trình.

d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các cảng cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và bến cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

b) Tổ chức quản lý, sử dụng các cảng cá, bến cá sau đầu tư.

c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.

d) Tổ chức thực hiện thí điểm việc thu phí dịch vụ tại cảng cá; xây dựng mô hình quản lý cảng cá, bến cá có sự tham gia của cộng đồng ngư dân địa phương.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện Quy hoạch này, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Nguyễn Sinh Hùng

 


PHỤ LỤC I

DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Số TT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC
(Số lượt ngày/cỡ loại lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

I

TỈNH QUẢNG NINH

 

 

 

 

1

Cảng cá Cái Rồng

TT Cái Rồng, huyện Vân Đồn

50 lượt/400CV

7.000

Kết hợp trú bão  

2

Cảng cá Cô Tô

Đảo Cô Tô, huyện Cô Tô

50 lượt/400CV

8.000

Đã xây dựng tại đảo, cần nâng cấp

3

Cảng cá Hòn Gai

Phường Hồng Hải, TP Hạ Long

70 lượt/400CV

9.515

Kết hợp trú bão  

4

Bến cá Cửa Ông

Hạ lưu cầu Vân Đồn 1, phường Cửa Ông, TX Cẩm Phả

30 lượt/200CV

3.000

Kết hợp tránh trú bão và trung tâm DVHC

5

Bến cá Thanh Lân

Đảo Thanh Lân, huyện Cô Tô

60 lượt/400CV

7.000

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp tránh trú bão

6

Bến cá Bến Do

Phường Cẩm Trung, TX Cẩm Phả

30 lượt/300CV

3.000

 

7

Bến cá Cửa Đài

Xã Vĩnh Trung, TP Móng Cái

30 lượt/200CV

3.000

 

8

Bến cá Bến Chanh

TT Quảng Yên, huyện Yên Hưng

15 lượt/200CV

2.000

 

9

Bến cá Bến Giang

Xã Tân An, huyện Yên Hưng

30 lượt/200CV

4.000

 

10

Bến cá Minh Châu

Xã Minh Châu, huyện Vân Đồn

10 lượt/200CV

1.500

Xây dựng tại đảo

11

Bến cá Thắng Lợi

Xã Thắng Lợi, huyện Vân Đồn

10 lượt/200CV

1.500

Xây dựng tại đảo

II

TP HẢI PHÒNG

 

 

 

 

12

Cảng cá Cát Bà

Vịnh Tùng Vụng, TT Cát Bà, huyện Cát Hải

120 lượt/600CV

15.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác quá tải, cần nâng cấp. Xây dựng tại đảo, kết hợp tránh trú bão  

13

Cảng cá Cát Bà mới

Vịnh Trân Châu, TT Cát Bà, huyện Cát Hải

120 lượt/600CV

9.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp tránh trú bão

14

Cảng cá Ngọc Hải

Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn

70 lượt/450CV

9.000

Đã khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

15

Cảng cá Bạch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

50 lượt/1.000CV

5.000

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác, kết hợp tránh trú bão

16

Cảng cá Tây Bạch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

50 lượt/1.000CV

3.000

Xây dựng tại đảo

17

Cảng cá Hạ Long

Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền

55 lượt/600CV

8.000

Có bến tàu 5.000 T

18

Bến cá Máy Chai

Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền

40 lượt/300CV

3.500

 

19

Bến cá Cống Sơn II

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

15 lượt/90CV

1.500

Kết hợp trú bão

20

Bến cá Mắt Rồng

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

50 lượt/150CV

1.500

Kết hợp trú bão

21

Bến cá Quan Chánh

Xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy

15 lượt/ 400CV

1.500

Kết hợp trú bão

22

Bến cá Vinh Quang

Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng

20 lượt/ 150CV

2.000

Kết hợp trú bão

23

Bến cá Thủy Giang

Phường Hải Thành, quận Dương Kinh

30 lượt/ 150CV

3.000

Kết hợp trú bão

24

Bến cá SEASAFICO

Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền

40 lượt/ 300CV

3.500

 

25

Bến cá Đông Xuân

Xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên 

20 lượt/ 300CV

2.000

Kết hợp trú bão

III

TỈNH THÁI BÌNH

 

 

 

 

26

Cảng cá Cửa Lân

Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải  

100 lượt/400CV

12.000

Đang khai thác, kết hợp trú bão

27

Cảng cá Tân Sơn

Xã Thụy Hải, huyện Thái Thuỵ

150 lượt/400CV

12.000

Đang khai thác, kết hợp trú bão

28

Bến cá Vĩnh Trà

TT Diêm Điền, huyện Thái Thụy

70 lượt/300CV

6.000

 

29

Bến cá Thái Đô

Xã Thái Đô, huyện Thái Thụy

50 lượt/400CV

5.000

 

IV

TỈNH NAM ĐỊNH

 

 

 

 

30

Cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão Ninh Cơ

TT Thịnh Long, huyện Hải Hậu

120 lượt/500CV

25.000

Cảng cá loại I. Đã xây dựng xong năm 2009

31

Cảng cá Quần Vinh

Xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Phúc, huyện Nghĩa Hưng (sông Ninh Cơ) 

100 lượt/300CV

7.000

Kết hợp trú bão

32

Bến cá Hà Lạn

TT Quất Lâm, huyện Giao Thủy

100 lượt/300CV

7.000

Kết hợp trú bão

33

Bến cá Giao Hải

Xã Giao Hải, huyện Giao Thủy 

 50 lượt/300CV

4.000

 

34

Bến cá Ngọc Lâm

Xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng (sông Đáy) 

 80 lượt/300CV

3.000

 

35

Bến cá Cống Doanh Châu

Xã Hải Đông, huyện Hải Hậu

 60 lượt/300CV

2.000

 

V

TỈNH NINH BÌNH 

 

 

 

 

36

Bến cá Nam Dân

TT Phát Diệm, huyện Kim Sơn 

 20 lượt/400CV

1.500

 

37

Bến cá Cửa Đáy

Xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

 40 lượt/400CV

4.000

Kết hợp trú bão

38

Bến cá cống CT2 (đê Bình Minh 2)

Xã Kim Hải, huyện Kim Sơn

 20 lượt/90CV

1.500

 

VI 

TỈNH THANH HÓA 

 

 

 

 

39

Cảng cá Lạch Bạng

Xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia

120 lượt/450CV

15.000

Cảng cá loại I. Đang đầu tư nâng cấp, kết hợp trú bão

40

Cảng cá Lạch Hới

Xã Quảng Tiến, TX Sầm Sơn

 90 lượt/350CV

10.000

Đã xây dựng, cần nâng cấp

41

Cảng cá đảo Hòn Mê

đảo Hòn Mê, huyện Tĩnh Gia

 50 lượt/450CV

6.940

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác.

42

Cảng cá Hòa Lộc

Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc

 100 lượt/500CV

10.000

Đang đầu tư xây dựng, kết hợp trú bão

43

Bến cá Hải Châu

Xã Hải Châu, huyện Tĩnh Gia

 70 lượt/300CV

8.400

 

44

Bến cá Quảng Nham

Xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương

80lượt/300CV

8.000

 

45

Bến cá Nga Bạch

Xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn

45lượt/300CV

3.000

 

46

Bến cá Hoằng Trường

Xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa

50lượt/450CV

5.500

 

47

Bến cá Hoằng Phụ

Xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa

20lượt/300CV

2.500

 

48

Bến cá Nghi Sơn

Xã Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia

20lượt/400CV

3.000

 

VII

TỈNH NGHỆ AN

 

 

 

 

49

Cảng cá Cửa Hội

Phường Nghi Hải, TX Cửa Lò

120lượt/800CV

15.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

50

Cảng cá Lạch Quèn

Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu

150lượt/600CV

10.500

Đã xây dựng, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

51

Cảng cá Lạch Vạn

Xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu

100lượt/600CV

8.000

Đã xây dựng, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

52

Cảng cá Quỳnh Phương

Xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu

80 lượt/600CV

7.000

Kết hợp trú bão

53

Bến cá Quỳnh Lập

Xã Quỳnh Lập, huyện Quỳnh Lưu

50 lượt/600CV

4.000

Kết hợp trú bão

54

Bến cá Nghi Tân

Phường Nghi Tân, TX Cửa Lò

50 lượt/600CV

5.000

Kết hợp trú bão

55

Bến cá Sơn Hải

Xã Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu

30 lượt/400CV

3.000

Kết hợp trú bão

56

Bến cá Nghi Thủy

Phường Nghi Thủy, TX Cửa Lò

30 lượt/150CV

2.500

Kết hợp trú bão

VIII

TỈNH HÀ TĨNH

 

 

 

 

57

Cảng cá Xuân Hội

Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân

80 lượt/600CV

9.000

Kết hợp trú bão

58

Cảng cá Thạch Kim

Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà

100 lượt/400CV

8.000

Đang xây dựng, kết hợp trú bão

59

Cảng cá Cửa Nhượng

Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

80 lượt/200CV

8.000

Kết hợp trú bão

60

Cảng cá Kỳ Hà

Xã Kỳ Hà, huyện Kỳ Anh

55 lượt/200CV

7.000

Kết hợp trú bão

XI

TỈNH QUẢNG BÌNH

 

 

 

 

61

Cảng cá và khu neo đậu trú bão Hòn La

Xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch

99 lượt/600CV

8.100

Đang xây dựng

62

Cảng cá sông Gianh

Xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch

100 lượt/600CV

10.000

Gắn với khu trú bão cửa Gianh

63

Cảng cá Nhật Lệ

Phường Phú Hải, TP Đồng Hới

80 lượt/600CV

10.500

 

64

Bến cá Ròon

cửa Ròon, xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch

60 lượt/400CV

6.000

 

65

Bến cá Lý Hòa

cửa Lý Hòa, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch

60 lượt/150CV

6.000

 

X

TỈNH QUẢNG TRỊ

 

 

 

 

66

Cảng cá Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong

90 lượt/500CV

11.000

Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

67

Cảng cá, khu neo đậu trú bão Cửa Tùng

Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

80 lượt/500CV

8.000

Đang xây dựng, kết hợp trú bão

68

Cảng cá và khu DVHC nghề cá Cồn Cỏ

Đảo Cồn Cỏ, huyện đảo Cồn Cỏ

50 lượt/500CV

6.000

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

XI

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

 

 

 

 

69

Cảng cá Thuận An

Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang

100 lượt/400CV

18.000

Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

70

Bến cá Cầu Hai

Xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc

50 lượt/300CV

8.000

Kết hợp trú bão

71

Bến cá Phú Hải

Xã Phú Hải, huyện Phú Vang 

50 lượt/150CV

1.500

Kết hợp neo đậu trú bão Phú Hải

72

Bến cá Lăng Cô

TT Lăng Cô, huyện Phú Lộc

50 lượt/150CV

1.500

 

73

Bến cá bãi Dâu

Phường Phú Hiệp, TP Huế

100 lượt/150CV

2.000

 

74

Bến cá Vinh Hiền

Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc

50 lượt/300CV

1.500

Kết hợp với cảng cá Tư Hiền

XII

TP ĐÀ NẴNG

 

 

 

 

75

Cảng cá Thọ Quang

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

150 lượt/600CV

17.000

Cảng cá loại I. Kết hợp khu neo đậu trú bão  

76

Cảng cá cửa sông Hàn

Cửa sông Hàn, quận Sơn Trà

120 lượt/600CV

15.000

Kết hợp trú bão

XIII

TỈNH QUẢNG NAM

 

 

 

 

77

Cảng cá An Hòa

Xã Tam Giang, huyện Núi Thành

130 lượt/300CV

20.000

Đang xây dựng

78

Cảng cá Cẩm Thanh

Xã Cẩm Thanh, TX Hội An

120 lượt/400CV

15.000

Kết hợp với khu neo đậu trú bão

79

Cảng cá đảo Cù Lao Chàm

Xã Tân Hiệp, TX Hội An

70 lượt/250CV

7.500

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác

80

Cảng cá Tam Kỳ

Xã Tam Phú, TX Tam Kỳ

70 lượt/200CV

8.000

Đã xây dựng hoàn thành giai đoạn I

81

Cảng cá Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên

100 lượt/350CV

10.000

Kết hợp khu neo đậu trú bão

XIV

TỈNH QUẢNG NGÃI

 

 

 

 

82

Cảng cá Sa Huỳnh

Xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ

100 lượt/500CV

12.000

Đang xây dựng giai đoạn I, kết hợp neo trú bão

83

Cảng cá Lý Sơn

Xã An Hải, huyện đảo Lý Sơn

70 lượt/500CV

8.000

Xây dựng tại đảo

84

Cảng cá sông Trà Bồng

Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn

100 lượt/400CV

10.000

 

85

Cảng cá Sa Kỳ

Xã Tịnh Kỳ, huyện Sơn Tịnh

120 lượt/500CV

12.000

Kết hợp trú bão

86

Cảng cá Cổ Lũy

Xã Nghĩa Phú, huyện Tư Nghĩa

100 lượt/500CV

12.000

Kết hợp trú bão

87

Cảng cá Mỹ Á

Xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ

90 lượt/400CV

8.000

Kết hợp trú bão (đang thi công giai đoạn 1)

88

Cảng cá và khu neo đậu trú bão Tịnh Hòa

Xã Tịnh Hòa, huyện Sơn Tịnh

70 lượt/500CV

8.000

Đã xây dựng xong giai đoạn I

89

Bến cá Đức Lợi

Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức

50 lượt/500CV

5.000

Bến cá kết hợp neo trú bão

XV

TỈNH BÌNH ĐỊNH

 

 

 

 

90

Cảng cá Quy Nhơn

Phường Hải Cảng, TP Quy Nhơn

300 lượt/600CV

40.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác quá tải, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

91

Cảng cá Đề Gi

Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát

120 lượt/300CV

17.000

Kết hợp trú bão

92

Cảng cá đảo Cù Lao Xanh

Xã Nhơn Châu, TP Quy Nhơn

50 lượt/400CV

11.500

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác

93

Cảng cá Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn

200 lượt/400CV

20.000

Kết hợp trú bão

94

Bến cá Hoài Hương

Xã Hoài Hương, huyện Hoài Nhơn

50 lượt/200CV

5.000

 

95

Bến cá Tân Phụng

Xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ

200 lượt/200CV

7.000

 

96

Bến cá Xuân Thạnh

Xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ

50 lượt/200CV

4.000

 

97

Bến cá Đống Đa

Phường Đống Đa, TP Quy Nhơn

300 lượt/200CV

10.000

Kết hợp neo đậu trú bão

98

Bến cá Nhơn Lý

Xã Nhơn Lý, TP Quy Nhơn

200 lượt/150CV

7.000

 

99

Bến cá Nhơn Hải

Xã Nhơn Hải, TP Quy Nhơn

200 lượt/150CV

7.000

 

XVI

TỈNH PHÚ YÊN

 

 

 

 

100

Cảng cá Tiên Châu

Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

60 lượt/500CV

7.000

Đã xây dựng

101

Cảng cá Đông Tác

Phường Phú Lâm, TP Tuy Hòa

60 lượt/500CV

7.000

Kết hợp trú bão

102

Cảng cá Phú Lạc

Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa

80 lượt/500CV

10.000

 

103

Cảng cá Dân Phước

TT Sông Cầu, huyện Sông Cầu

60 lượt/200CV

5.000

Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

104

Bến cá Phường 6

Phường 6, TP Tuy Hòa

50 lượt/200CV

5.000

 

105

Bến cá Mỹ Quang

Xã An Chấn, huyện Tuy An

30 lượt/150CV

2.000

Kết hợp neo đậu trú bão

106

Bến cá Long Phú

Xã An Cư, huyện Tuy An

30 lượt/90CV

1.500

 

107

Bến cá Nhơn Hội

Xã An Hòa, huyện Tuy An

30 lượt/150CV

2.000

 

108

Bến cá Xuân Cảnh

Xã Xuân Cảnh, huyện Sông Cầu

30 lượt/150CV

1.500

Đang khai thác, cần nâng cấp

109

Bến cá Gành Đỏ

Xã Xuân Thọ 2, huyện Sông Cầu

30 lượt/150CV

1.500

 

XVII

TỈNH KHÁNH HÒA

 

 

 

 

110

Cảng cá Hòn Rớ

Xã Phước Đồng, TP Nha Trang

150 lượt/500CV

18.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

111

Cảng cá Đá Bạc

Phường Cam Linh, TX Cam Ranh

100 lượt/600CV

15.000

Đang xây dựng, kết hợp trú bão

112

Cảng cá Vĩnh Trường

Xã Vĩnh Trường, TP Nha Trang

100 lượt/300CV

12.000

 

113

Cảng cá Đá Tây

Đảo Đá Tây, TT Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

5.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

114

Cảng cá Đại Lãnh

Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500CV

7.000

Kết hợp trú bão

115

Cảng cá Đầm Môn

Xã Đầm Môn, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500CV

7.000

Kết hợp trú bão

116

Cảng cá Vĩnh Lương

Phường Vĩnh Lương, TP Nha Trang

90 lượt/500CV

10.000

Kết hợp trú bão

117

Cảng cá Bình Ba

Xã Cam Bình, TX Cam Ranh

100 lượt/500CV

12.000

Kết hợp trú bão

118

Cảng cá Ninh Vân

Xã Ninh Vân, huyện Ninh Hòa

100 lượt/500CV

11.000

Kết hợp trú bão

119

Cảng cá đảo Trường Sa

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

90 lượt/1.000CV

10.000

Xây dựng tại đảo

120

Cảng cá đảo Song Tử Tây

Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa

60 lượt/1.000CV

4.000

Xây dựng tại đảo

121

Cảng cá đảo Nam Yết

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

Xây dựng tại đảo

122

Bến cá Cam Lâm

Xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm

50 lượt/500CV

3.000

Kết hợp neo đậu trú bão

XVIII

TỈNH NINH THUẬN

 

 

 

 

123

Cảng cá Đông Hải

Phường Đông Hải, TX Phan Rang Tháp Chàm

100 lượt/600CV

12.000

Kết hợp trú bão

124

Cảng cá Cà Ná

Xã Phước Diêm, huyện Ninh Phước

100 lượt/600CV

20.000

 

125

Cảng cá Ninh Chữ

Xã Trí Hải, huyện Ninh Hải

100 lượt/1.000CV

15.000

Kết hợp trú bão

126

Bến cá Mỹ Tân

Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

50 lượt/300CV

3.000

 

127

Bến cá Sơn Hải

Xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước

50 lượt/300CV

3.000

 

128

Bến cá Vĩnh Hy

Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải

50 lượt/500CV

3.000

Kết hợp neo đậu trú bão

XIX

TỈNH BÌNH THUẬN

 

 

 

 

129

Cảng cá Phan Thiết

75 Đường Trưng Trắc, TP Phan Thiết

220 lượt/400CV

58.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác, cần nâng cấp

130

Cảng cá La Gi

Phường Phước Lộc, TX La Gi

175 lượt/400CV

35.000

Đang khai thác. Kết hợp trú bão

131

Cảng cá Phan Rí Cửa

TT Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

120 lượt/400CV

26.000

Kết hợp trú bão

132

Cảng cá Triều Dương

Đảo Phú Quý, huyện đảo Phú Quý

60 lượt/1.000CV

8.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

133

Bến cá Phú Hải

Phường Phú Hải, TP Phan Thiết

85 lượt/400CV

15.000

Kết hợp trú bão

134

Bến cá Mũi Né

Phường Mũi Né, TP Phan Thiết

80 lượt/600CV

12.000

Kết hợp trú bão

135

Bến cá Liên Hương

TT Liên Hương, huyện Tuy Phong

75 lượt/300CV

9.000

Kết hợp trú bão

136

Bến cá Chí Công

Xã Chí Công, huyện Tuy Phong

60 lượt/300CV

7.000

Kết hợp trú bão

137

Bến cá Ba Đăng

Xã Tân Hải, TX La Gi

50 lượt/300CV

6.000

Kết hợp trú bão

138

Bến cá Hồ Lân

Xã Tân Thắng, huyện Hàm Tân

30 lượt/200CV

4.000

 

XX

T. BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

 

 

 

139

Cảng cá Cát Lở

Khu phố III, phường 11, TP Vũng Tàu

180 lượt/1000CV

75.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác, kết hợp trú bão

140

Cảng cá bến Đầm

Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo

120 lượt/500CV

15.000

Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

141

Cảng cá Tân Phước

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

125 lượt/500CV

30.000

Đang khai thác, cần nâng cấp, kết hợp trú bão

142

Cảng cá Gò Găng

Xã Long Sơn, TP Vũng Tàu

120 lượt/500CV

20.000

Kết hợp trú bão

143

Cảng cá XNK Côn Đảo

Km14, sông Dinh P.11, TP Vũng Tàu

45 lượt/500CV

8.000

 

144

Cảng cá Phước Hiệp

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

60 lượt/500CV

10.000

Kết hợp trú bão

145

Cảng INCOMAP

Phường 5, TP Vũng Tàu

95 lượt/300CV

20.000

 

146

Cảng Bến Đá

Phường 5, TP Vũng Tàu

70 lượt/500CV

15.000

Kết hợp trú bão

147

Cảng cá Ao cá Bác Hồ (PASCO)

Phường 5 - 6, TP Vũng Tàu

70 lượt/800CV

15.000

 

148

Cảng cá Bến Đình

Phường 5, TP Vũng Tàu

70 lượt/500CV

15.000

Kết hợp trú bão

149

Cảng cá Lộc An

Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

50 lượt/400CV

8.000

Kết hợp trú bão

150

Cảng cá Bến Lội

Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

70 lượt/90CV

10.000

Kết hợp trú bão

151

Cảng Lò Vôi

Xã Phước Hưng, huyện Long Điền

40 lượt/500CV

7.000

 

152

Bến cá huyện Đất Đỏ

Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

35 lượt/400CV

4.000

 

153

Bến cá Lò than

Phường 5, TP Vũng Tàu

30 lượt/300CV

3.000

 

154

Bến cá ấp Hải Hà

TT Long Hải, huyện Long Điền

40 lượt/500CV

5.000

 

155

Bến cá Công ty TNHH Hải Thành

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

50 lượt/500CV

8.000

 

XXI

TP HỒ CHÍ MINH

 

 

 

 

156

Cảng cá chợ Bình Điền

Đại lộ Nguyễn Văn Linh, phường 7, quận 8

80 lượt/500CV

20.000

 

157

Cảng cá Tổng Cty HS Biển Đông

Phường Tân Thuận Đông, quận 7

80 lượt/600CV

20.000

 

XXII

TỈNH TIỀN GIANG

 

 

 

 

158

Cảng cá khu dịch vụ hậu cần nghề cá Mỹ Tho (mới)

Xã Tân Mỹ Chánh, TP Mỹ Tho

150 lượt/600CV

60.000

Cảng cá loại I.

159

Cảng cá Vàm Láng

Xã Vàm Láng, huyện Gò Công Đông

110 lượt/400CV

25.000

Kết hợp trú bão

160

Bến cá Đèn Đỏ

Xã Tân Thành, huyện Gò Công Đông

80 lượt/300CV

12.000

 

161

Bến cá Vàm Láng

Xã Vàm Láng, huyện Gò Công Đông

80 lượt/300CV

12.000

Gắn với khu neo đậu trú bão cửa Soài Rạp

XXIII

TỈNH BẾN TRE

 

 

 

 

162

Cảng cá Bình Đại

Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại

120 lượt/600CV

40.000

Cảng cá loại I. Đang xây dựng, kết hợp trú bão

163

Cảng cá Ba Tri

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

120 lượt/600CV

20.000

Đang khai thác quá tải, cần nâng cấp

164

Cảng cá An Nhơn

Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú

90 lượt/600CV

15.000

Đang xây dựng, kết hợp trú bão

165

Bến cá Bãi Ngao

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

40 lượt/300CV

5.000

Kết hợp trú bão

166

Bến cá Đường Tắc

Xã Tân Thủy, huyện Ba Tri

40 lượt/300CV

5.000

Kết hợp trú bão

167

Bến cá Khâu Băng

Xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú

35 lượt/200CV

4.000

Kết hợp trú bão

XXIV

TỈNH TRÀ VINH

 

 

 

 

168

Cảng cá Láng Chim

Xã Long Hữu, huyện Duyên Hải

110 lượt/600CV

25.000

 

169

Cảng cá Định An

Xã Định An, huyện Trà Cú

100 lượt/500CV

15.000

Kết hợp trú bão

170

Bến cá Động Cao

Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải

85 lượt/300CV

10.000

 

171

Bến cá Vĩnh Bảo 

Xã Vĩnh Bảo, huyện Châu Thành  

75 lượt/400CV

7.000

 

XXV

TỈNH SÓC TRĂNG

 

 

 

 

172

Cảng cá Trần Đề

Xã Trung Bình, huyện Long Phú

150 lượt/600CV

38.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác, kết hợp trú bão

173

Bến cá Kênh Ba

Xã Trung Bình, huyện Long Phú

80 lượt/400CV

15.000

Kết hợp trú bão

174

Bến cá Mỏ Ó

Kênh Sáu Quế 2, huyện Long Phú

40 lượt/200CV

5.000

 

175

Bến cá Giồng Chùa

Xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu

30 lượt/150CV

3.000

 

XXVI

TỈNH BẠC LIÊU

 

 

 

 

176

Cảng cá và trung tâm DVHCNC Gành Hào

TT Gành Hào, huyện Đông Hải

170 lượt/600CV

54.000

Cảng cá loại I. Đang xây dựng, kết hợp trú bão

177

Cảng cá và khu neo đậu tàu Nhà Mát

Phường Nhà Mát, TX Bạc Liêu

135 lượt/300CV

26.000

Kết hợp trú bão

178

Bến cá Cái Cùng

Xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải

60 lượt/200CV

10.000

Kết hợp trú bão

XXVII

TỈNH CÀ MAU

 

 

 

 

179

Cảng cá sông Đốc

TT Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời

120 lượt/600CV

45.000

Cảng cá loại I. Đang xây dựng, kết hợp trú bão

180

Cảng cá Cà Mau

TP Cà Mau

50 lượt/300CV

40.000

Đang khai thác

181

Cảng cá Hòn Khoai

Đảo Hòn Khoai

40 lượt/400CV

20.000

Đang xây dựng tại đảo, kết hợp trú bão

182

Bến cá và khu neo đậu trú bão Khánh Hội

Xã Khánh Hội, huyện U Minh

80 lượt/200CV

10.000

Kết hợp trú bão

183

Bến cá và khu neo đậu trú bão Bồ Đề

Xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn

70 lượt/300CV

10.000

Kết hợp trú bão

184

Bến cá và khu dịch vụ hậu cần Hòn Chuối

Đảo Hòn Chuối, huyện Phú Tân

50 lượt/600CV

7.000

Xây dựng tại đảo

185

Bến cá và khu neo đậu trú bão Cái Đôi Vàm

TT Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân

30 lượt/150CV

10.000

Kết hợp trú bão

186

Bến cá cửa Rạch Tàu

Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển

50 lượt/90CV

5.000

 

187

Bến cá Hố Gùi

Xã Nguyễn Huân, huyện Đầm Dơi

50 lượt/90CV

5.000

 

188

Bến cá cửa biển Đá Bạc

Xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời

50 lượt/90CV

5.000

 

XXVIII

TỈNH KIÊN GIANG

 

 

 

 

189

Cảng cá Tắc Cậu

Xã Vĩnh Hòa Hiệp, xã Vĩnh Hòa Phú, huyện Châu Thành

500 lượt/600CV

220.000

Cảng cá loại I. Đang khai thác quá tải, cần nâng cấp. Kết hợp trú bão

190

Cảng cá Dương Đông

TT Dương Đông, huyện Phú Quốc

30 lượt/350CV

3.000

Xây dựng tại đảo

191

Cảng cá An Thới

TT An Thới, huyện Phú Quốc

85 lượt/600CV

7.000

Xây dựng tại đảo. Đang khai thác, kết hợp trú bão

192

Cảng cá đảo Nam Du

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải

30 lượt/400CV

3.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

193

Cảng cá đảo Thổ Châu

Bãi Ngự, xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/600CV

5.000

Xây dựng tại đảo

194

Cảng cá Bãi Dong

Bãi Dong, xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/600CV

5.000

Xây dựng tại đảo

195

Cảng cá Ba Hòn

TT Kiên Lương, huyện Kiên Lương

50 lượt/400CV

14.000

Kết hợp trú bão

196

Cảng cá Xẻo Nhào

Xã Tân Thạnh, huyện An Minh

50 lượt/350CV

15.000

 

197

Cảng cá Lình Huỳnh

Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

50 lượt/400CV

10.000

 

198

Cảng cá Hòn Ngang

Xã Nam Du, huyện Kiên Hải

50 lượt/600CV

5.000

Xây dựng tại đảo

199

Bến cá Lại Sơn

Đảo Lại Sơn, huyện Kiên Hải

30 lượt/400CV

3.000

Xây dựng tại đảo

200

Bến cá Hòn Tre

Đảo Hòn Tre, xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải

50 lượt/600CV

3.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

201

Bến cá Vũng Trâu Nằm

Xã Bãi Thơm, huyện Phú Quốc

50 lượt/300CV

5.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

202

Bến cá Gành Dầu

Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc

60 lượt/300CV

6.000

Xây dựng tại đảo. Kết hợp trú bão

203

Bến cá Tiên Hải

Xã Tiên Hải, TX Hà Tiên

50 lượt/300CV

3.000

Xây dựng tại đảo

204

Bến cá TP Rạch Giá

Phường An Hòa, TP Rạch Giá

90 lượt/600CV

3.000

 

205

Bến cá Vàm Răng

Xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất

30 lượt/400CV

3.000

 

Chú thích: Tất cả không ghi chú cảng cá loại I là cảng cá loại II.

 

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Số TT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC
(Số lượt ngày/cỡ loại lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

I

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

 

 

 

 

1

Cảng cá đảo Hoàng Sa

Huyện Hoàng Sa

70 lượt/1.000CV

5.000

 

2

Cảng cá đảo đá Bắc

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

3

Cảng cá đảo Tri Tôn

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

4

Cảng cá đảo Bông Bay

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

5

Cảng cá đảo Nam

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

II

TỈNH KHÁNH HÒA

 

 

 

 

6

Cảng cá đảo An Bang

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

7

Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

8

Cảng cá đảo Sinh Tồn

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

9

Cảng cá đảo Sơn Ca

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000CV

3.000

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Decision No. 346/QD-TTg of March 15, 2010, approving the Plan on the network of fishing ports and wharves through 2020, and orientations towards 2030

  • Số hiệu: 346/QD-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2010
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 12/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản