Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2573/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2573/TCHQ-GSQL NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC BỎ TỜ KHAI NGUỒN GỐC XE ÔTÔ, XE GẮN MÁY NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI BỘ LINH KIỆN LẮP RÁP

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 523/VPCP-KTN ngày 16/02/1998 về đơn giản hoá thủ tục đăng ký ôtô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, ngày 09/02/1998 Bộ Giao thông vận tải đã chủ trì cuộc họp với Văn phòng Chính phủ cùng các Bộ Thương mại, Tài chính, Nội vụ và Tổng cục Hải quan bàn biện pháp cụ thể để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ nội dung thống nhất tại cuộc họp, Tổng cục Hải quan đã có Công văn 395/GSQL ngày 11/02/1998 thông báo, chỉ đạo một số Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện việc xác nhận Tờ khai nguồn gốc xe ôtô, xe gắn máy nhập khẩu đối với các bộ linh kiện nhập khẩu.

Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà sản xuất, phù hợp với tiến trình cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ nói chung và của ngành Hải quan nói riêng; trên cơ sở sự thống nhất của các Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công nghiệp đồng ý bãi bỏ việc xác nhận Tờ khai nguồn gốc xe ôtô, xe gắn máy nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Tờ khai nguồn gốc) đối với bộ linh kiện xe ôtô nhập khẩu dạng CKD2, bộ linh kiện xe gắn máy nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Xe ôtô, xe gắn máy nguyên chiếc và bộ linh kiện xe ôtô dạng CKD1 nhập khẩu:

Người nhập khẩu vẫn phải sử dụng Tờ khai nguồn gốc để khai báo và Hải quan xác nhận cho từng chiếc xe đã làm thủ tục nhập khẩu. Tờ khai nguồn gốc có xác nhận của cơ quan Hải quan là một chứng từ không tách rời trong bộ hồ sơ nhập khẩu đối với xe ôtô, xe gắn máy nguyên chiếc và bộ linh kiện xe ôtô dạng CKD1 nhập khẩu.

2. Bộ linh kiện xe ôtô nhập khẩu dạng CKD2, bộ linh kiện xe gắn máy nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá:

Người nhập khẩu không phải sử dụng Tờ khai nguồn gốc để khai báo cho từng xe. Khi làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải lập bản kê chi tiết để khai báo đầy đủ, chính xác số khung, số máy của bộ linh kiện nhập khẩu của cả lô hàng, xác nhận và đóng dấu vào từng trang của bản kê chi tiết. Sau khi làm xong thủ tục hải quan cho lô hàng, hải quan cửa khẩu ký xác nhận, đóng dấu lên từng trang của bản kê chi tiết số khung, số máy nhập khẩu (02 bản: 1 bản trả cho người nhập khẩu, 01 bản lưu trong bộ hồ sơ hải quan) để làm cơ sở cho các cơ quan chức năng kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.

Người nhập khẩu căn cứ quy định tại Quyết định 130/1998/QĐ-BGTVT ngày 21/01/1998 của Bộ Giao thông vận tải để lập Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng xe và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chiếc xe xuất xưởng.

Công văn này có hiệu lực từ ngày 06/7/2001, thay thế Công văn 395/GSQL ngày 11/02/1998 của Tổng cục Hải quan.

Kể từ ngày 06/7/2001 Hải quan không xác nhận Tờ khai nguồn gốc của xe ôtô, xe gắn máy được lắp ráp từ bộ linh kiện nhập khẩu quy định tại điểm 2 trên đây (kể cả các xe thuộc các lô linh kiện mà người nhập khẩu đăng ký tờ khai, làm thủ tục trước ngày Công văn này có hiệu lực); Tờ khai nguồn gốc của xe ôtô, xe gắn máy đã được Hải quan xác nhận trước ngày 06/7/2001 đều có giá trị để đăng ký lưu hành.

Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai, chỉ đạo thực hiện công văn này đến tận các đơn vị trực thuộc và thông báo công khai tại nơi làm thủ tục để doanh nghiệp biết, thực hiện.

Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo.

 

Đặng Văn Tạo

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn về việc bỏ tờ khai nguồn gốc xe ôtô, xe gắn máy nhập khẩu đối với bộ linh kiện lắp ráp

  • Số hiệu: 2573/TCHQ-KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/06/2001
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Văn Tạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 09/11/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản