TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 874/TCT-DNNN | Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng
Trả lời công văn số 18/CT-TTHT ngày 5/1/2006 của Cục thuế tỉnh Lâm Đồng về việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bưu chính, viễn thông; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ nội dung tại điểm 5.2 công văn số 1657 TCT/DNNN ngày 7/6/2004 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về kê khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động bưu chính viễn thông theo quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì: Khi thực hiện phân chia doanh thu giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông các đơn vị phải sử dụng hóa đơn GTGT, đồng thời các đơn vị thực hiện kê khai hạch toán thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu được phân chia.
Theo nội dung nêu trên, trường hợp Bưu điện tỉnh Lâm Đồng cung cấp dịch vụ cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoặc ngược lại thì Bưu điện tỉnh và đơn vị thành viên phải xuất hóa đơn GTGT và nộp thuế GTGT đầu ra đối với phần dịch vụ mà Bưu điện tỉnh và các đơn vị thành viên đã cung cấp cho nhau theo quy định. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty không thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ là 3% trên doanh thu.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Lâm Đồng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 836/TCT-PCCS kê khai nộp thuế giá trị gia tăng của cơ sở hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 367/TCT-DNNN kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn số 1657 TCT/DNNN ngày 07/06/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với hoạt động Bưu chính viễn thông
Công văn số 874/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bưu chính, viễn thông
- Số hiệu: 874/TCT-DNNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/03/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai