Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 8296/BTC-CST
V/v gia hạn nộp thuế TNDN Quý III, IV năm 2008 đối với doanh nghiệp CN chế biến

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2008

 

Kính gửi:  

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4072/VPCP-KTTH ngày 20/6/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính của Quý III và Quý IV năm 2008 đối với hoạt động sản xuất chế biến, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối tượng được gia hạn nộp thuế là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến bao gồm: sản xuất linh kiện điện tử; chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may và da giày. Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế nếu đáp ứng điều kiện thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai.

Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế là số thuế TNDN của quý III và Quý IV năm 2008 tạm tính trên thu nhập từ các hoạt động sản xuất chế biến nêu trên (không bao gồm thu nhập khác nếu có). Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán kê khai riêng số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn nộp thuế với số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động khác thì số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia hạn với tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2007.

2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, theo đó số thuế tạm tính của Quý III năm 2008 được gia hạn nộp thuế không quá ngày 29/4/2009 và số thuế tạm tính của Quý IV năm 2008 được gia hạn nộp thuế không quá ngày 30/7/2009.

3. Thủ tục gia hạn nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Mục VI Phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:

a. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi hết hạn nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC, trong đó nêu rõ: lý do đề nghị gia hạn nộp thuế là thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4072/VPCP-KTTH ngày 20/6/2008 của Văn phòng Chính phủ và theo hướng dẫn tại công văn này; số tiền thuế đề nghị gia hạn; thời hạn đề nghị gia hạn theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn này; kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý đề nghị gia hạn theo mẫu số 01A/TNDN chỉnh sửa theo Quyết định số 2476/QĐ-BTC ngày 25/7/2007 về việc đính chính Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế.

Văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

Văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ. Doanh nghiệp phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu doanh nghiệp không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế.

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

b. Khi hết thời gian gia hạn, doanh nghiệp phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định; nếu doanh nghiệp không nộp thuế thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật thuế và bị xử phạt hành chính. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp bản sao chứng từ nộp số thuế được gia hạn cho cơ quan thuế tối đa không quá năm ngày làm việc kể từ khi hết hạn để đối chiếu, giám sát.

4. Cục thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại công văn này, cụ thể:

- Báo cáo tình hình gia hạn nộp thuế TNDN tạm tính của Quý III/2008 trước ngày 15/11/2008 của Quý IV/2008 trước ngày 15/02/2009 với các chỉ tiêu cơ bản là: tên doanh nghiệp, thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, số thuế phải nộp, số thuế gia hạn, thời gian gia hạn và số tổng cộng.

- Báo cáo kết quả thu số thuế TNDN gia hạn của Quý III/2008 trước ngày 20/5/2009 của Quý IV năm 2008 trước ngày 20/8/2009 với các chỉ tiêu cơ bản là: tên doanh nghiệp, thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp, thời gian nộp và số tổng cộng. Thứ tự tổng hợp theo đúng thứ tự trong báo cáo tình hình gia hạn nộp thuế TNDN tạm tính tương ứng.

5. Số thu ngân sách đối với số thuế TNDN của Quý III năm 2008 được gia hạn theo hướng dẫn tại công văn này được hạch toán thu ngân sách nhà nước năm 2009.

Bộ Tài chính thông báo để Quý cơ quan được biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Quý cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo Thủ tướng Chính phủ);
- Website Chính phủ,
- Cục Thuế, Sở TC, KBNN các tỉnh, Tp. trực thuộc Trung ương;
- TCT, KBNN, NSNN, PC, Cục THTK;
- Lưu: VT, CST.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 8296/BTC-CST về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý III, IV năm 2008 đối với doanh nghiệp công nghiệp chế biến do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 8296/BTC-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/07/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản