Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 662/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH CMA-CGM-Việt Nam; |
Trả lời công văn số ACC/TAX/025-07 ngày 29/11/2007 của Công ty TNHH CMA-CGM-Việt Nam, số 080109-03 ngày 9/1/2008 của Công ty TNHH Misui O.S.K Line Việt Nam về việc thuế GTGT đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ vận tải biển quốc tế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 8 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Điểm 2.4 Mục II Phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Dịch vụ vận tải biển quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài và ngược lại thuộc diện không chịu thuế GTGT. Vì vậy, căn cứ theo các hướng dẫn trên, trường hợp cơ sở kinh doanh là đại lý của các hãng vận tải biển nước ngoài thực hiện bán các gói cước vận tải biển quốc tế từ các cảng trên thế giới về Việt Nam (và ngược lại) theo đúng giá quy định của hãng vận tải biển nước ngoài và thu hộ cước vận tải biển quốc tế cho các hãng tàu biển nước ngoài thì khoản hoa hồng Công ty được hưởng từ hoạt động đại lý này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh, ngoài khoản tiền hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán cước vận tải quốc tế và thu hộ cước vận tải quốc tế nêu trên, được các Hãng vận tải thanh toán tiền hoa hồng đại lý từ việc cung cấp các dịch vụ khác (như dịch vụ tiếp vận và hàng nhập, dịch vụ theo dõi lưu công- ten- nơ, dịch vụ gom hàng, xuất vận đơn tiếp vận, dịch vụ chở hàng nội địa từ nhà máy đến cảng xuất, phí làm thủ tục hải quan…) trong phạm vi hoạt động đại lý thì các khoản tiền hoa hồng đại lý này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để các Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 3Công văn 9610/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận tải biển giữa cảng nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2098/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ đại lý vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 4Thông tư 84/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9610/BTC-CST về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận tải biển giữa cảng nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2098/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ đại lý vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 662/TCT-CS về việc thuế giá trị gia tăng đối với tiền hoa hồng từ dịch vụ vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 662/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/01/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra