Hệ thống pháp luật

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5414/TM-XNK
V/v bổ sung kế hoạch nhập khẩu thuốc lá

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi: Công ty Cung ứng Tầu biển Dịch vụ Hàng hải, xuất nhập khẩu, Thương mại và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 289/CUTB ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Công ty Cung ứng Tầu biển Dịch vụ Hàng hải, xuất nhập khẩu, Thương mại và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh về việc nhập khẩu bổ sung thuốc lá phục vụ kinh doanh tại Cửa hàng miễn thuế của Công ty;

Căn cứ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế số 15/GCN-BTM ngày 16 tháng 3 năm 1999 của Bộ Thương mại cấp cho Công ty;

Căn cứ Báo cáo tình hình nhập khẩu, tiêu thụ và tồn kho hàng hải  tại cửa hàng miễn thuế của Công ty, có xác nhận của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh;

Bộ Thương mại đồng ý Công ty Cung ứng Tầu biển Dịch vụ Hàng hải, xuất nhập khẩu, Thương mại và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh nhập khẩu bổ sung 100.000 USD thuốc lá điếu để bán thu ngoại tệ tại Cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh của Công ty.

Việc nhập khẩu, bán hàng và thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành. Công ty Cung ứng Tầu biển Dịch vụ Hàng hải, xuất nhập khẩu, Thương mại và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm về việc bán hàng đúng đối tượng quy định, tuyệt đối không để hàng hoá thẩm lậu vào nội địa dưới bất kỳ hình thức nào.

Văn bản có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2003.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Mai Văn Dâu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 5414/TM-XNK ngày 28/11/2003 của Bộ Thương mại về việc bổ sung kế hoạch nhập khẩu thuốc lá

  • Số hiệu: 5414/TM-XNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/11/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Thương mại
  • Người ký: Mai Văn Dâu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/11/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.