Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4821/BGDĐT-KT&KĐ
V/v hướng dẫn thi trắc nghiệm ngoại ngữ năm 2006

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2006 

 

HƯỚNG DẪN THI TRẮC NGHIỆM NGOẠI NGỮ NĂM 2006

Năm 2006 là năm đầu tiên áp dụng phương pháp thi trắc nghiệm các môn ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. Để môn thi trắc nghiệm tiến hành thuận lợi, an toàn, không sai sót, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường có thi khối D bảo đảm an toàn, bí mật và quy trình kỹ thuật trong tất cả các khâu từ vận chuyển, in sao, phân phối và sử dụng đề thi đến tổ chức thi, coi thi, xử lý kết quả thi như đối với các môn thi tự luận, đồng thời thực hiện đúng những quy định riêng đối với những môn ngoại ngữ như sau:

1. Công tác của Hội đồng tuyển sinh trường

Thành lập tổ xử lý bài thi trắc nghiệm nằm trong Ban Chấm thi, bao gồm: Tổ trưởng là Trưởng hoặc Phó Trưởng Ban chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, bộ phận giám sát là thanh tra và Công an (PA25).

Liên hệ với nhà cung cấp máy quét để đặt in phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), phân phối phiếu TLTN cho các điểm thi.

Trước khi thi, phổ biến cho cán bộ coi thi và thí sinh hiểu và thực hiện đúng các quy định về thi trắc nghiệm môn ngoại ngữ theo văn bản đính kèm công văn này.

2. Về đề thi

Các trường đại học sử dụng chung đề thi môn ngoại ngữ theo phương pháp trắc nghiệm. Đề thi gồm tối đa 100 câu với nhiều phiên bản, do máy tính tự động xáo trộn thứ tự câu cũng như thứ tự các phương án A, B, C, D. Thời gian làm bài là 90 phút.

Riêng các trường cao đẳng có thi khối D (đợt 3) liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để được hướng dẫn về đề thi và xử lý kết quả thi.

3. Về in sao đề thi

Việc in sao đề thi thực hiện trên 2 mặt giấy khổ A3, loại giấy không nhoè, in lần lượt theo từng mã đề thi. Khi đã in đủ mã đề thi của một đề, tiến hành tổ hợp thành túi đề thi bằng cách: Lấy từng đề lần lượt có mã số nhỏ đến lớn và lặp lại cho đến lúc đủ số đề thi cho một túi đề. Mỗi Điểm thi phải có một túi đề thi dự phòng có đầy đủ các loại mã đề thi. Phải in đủ số phiên bản cần thiết cho mỗi phòng thi, bảo đảm các thí sinh ngồi cạnh nhau không có phiên bản giống nhau.

4. Thiết kế và in phiếu trả lời trắc nghiệm

Thí sinh làm bài trên phiếu TLTN được in sẵn.

Các trường liên hệ với nhà cung cấp máy quét để phối hợp thiết kế và in đủ số phiếu TLTN, có dự phòng. Nhà cung cấp chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật đối với phiếu TLTN, trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có đủ 10 mục cho thí sinh điền thông tin:

 1. Tên trường…………… Ký hiệu trường (bằng chữ) ………..;

 2. Điểm thi ………………;

 3. Phòng thi ……………;

 4. Họ và tên thí sinh……………;

 5. Ngày sinh……………;

 6. Chữ ký của thí sinh………..;

 7. Môn thi…………….;

 8. Ngày thi……………;

 9. Số báo danh (có 6 cột ghi chữ số)……………;

10. Mã đề thi………… (có 3 cột ghi chữ số).

Lưu ý: Mục 1. Ghi tên trường kèm theo ký hiệu trường (ví dụ: Trường ĐH Ngoại ngữ Hà Nội có ký hiệu NHF); Mục 2. Nếu trường chỉ có 1 điểm thi thì vẫn in mục này trên phiếu TLTN; Mục 9. Ghi phần chữ số của số báo danh và thêm các chữ số 0 vào bên trái (nếu chưa đủ) cho đủ 6 chữ số.

b) Có phần dành cho 2 cán bộ coi thi ký và ghi rõ họ tên.

c) Có phần dành cho thí sinh trả lời 100 câu trắc nghiệm.

d) Trước ngày tổ chức thi, phiếu TLTN phải được tô thử, quét và xử lý thử nhiều lần để không có vướng mắc kỹ thuật.

Về xử lý bài thi và chấm thi

a) Các phiếu TLTN đều được chấm bằng máy. Trường nào chưa có máy chấm thì liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để được hướng dẫn hoặc ký hợp đồng chấm thi với trường (hoặc Sở GD&ĐT) có máy chấm gần nhất.

Lưu ý:

Phiếu TLTN được giữ nguyên không rọc phách, do đó quá trình quét và xử lý phiếu TLTN phải bố trí cán bộ giám sát trực tiếp và liên tục.

Trước và sau khi quét, phiếu TLTN phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của cán bộ giám sát. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản đóng niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lí do gì.

Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và danh sách thí sinh nộp bài được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị.

b) Danh mục Điểm thi và dữ liệu phiếu TLTN được ghi vào 2 đĩa CD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: Một đĩa giao cho Trưởng Ban chấm thi cất giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (chậm nhất là 5 ngày sau khi thi môn ngoại ngữ).

c) Sau khi nhận đủ dữ liệu của các trường gửi về, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tổng hợp, xử lý và gửi cho các trường:

Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi.

Thang điểm 100 của đề chuẩn. Các đơn vị tiến hành qui đổi từ thang điểm 100 sang thang điểm 10 (điểm lẻ đến 0,25) cho từng bài thi trắc nghiệm bằng máy tính.

6. Các cụm thi

Chịu trách nhiệm in sao đề thi, thiết kế phiếu TLTN theo đúng quy định tại mục 4 của công văn này và in phiếu TLTN phù hợp với máy chấm mà trường sẽ sử dụng.

Tổ chức chấm thi bằng máy cho tất cả thí sinh dự thi vào trường mình và thí sinh của các trường khác dự thi tại cụm. Việc xử lý bài thi và chấm thi thực hiện theo quy định tại mục 5 của công văn này.

Trên đây là quy định về thi trắc nghiệm môn ngoại ngữ. Những chi tiết không đề cập trong công văn này được thực hiện theo quy chế hiện hành.

Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc hoặc ý kiến đề xuất, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, fax (04) 8683892, điện thoại 0904.488.299 để kịp thời xử lý./.

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Bành Tiến Long

QUY ĐỊNH

VỀ THI TRẮC NGHIỆM MÔN NGOẠI NGỮ
(Kèm theo công văn số 4821/BGD ĐT-KT&KĐ ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Lịch thi

Lịch thi trắc nghiệm môn ngoại ngữ thực hiện theo quy định tại văn bản số 888/BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 13 tháng 02 năm 2006 do Thứ trưởng Bành Tiến Long ký.

2. Nhiệm vụ của cán bộ coi thi

- Hướng dẫn thí sinh sử dụng phiếu TLTN.

- 6h30 đến 7h00 nhận túi đề thi và phiếu TLTN mang về phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn và ký tên vào phiếu TLTN.

- 7h00 đến 7h15 gọi thí sinh vào phòng thi, phát phiếu TLTN, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.

- 7h15 đến 7h30 kiểm tra niêm phong túi đề thi, mở túi đề thi và phát đề thi theo số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số báo danh của thí sinh vắng mặt). Khi phát đề thi yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được xem đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN.

Nhắc thí sinh kiểm tra xem đề thi có đủ số câu theo quy định không, nội dung có được in rõ ràng, có thiếu chữ, mất nét hay không và tất cả các trang của đề thi có ghi cùng một mã đề thi không? Nếu có những chi tiết bất thường phải báo ngay cho cán bộ coi thi xử lý. Khi thí sinh làm bài, cán bộ coi thi thu đề thi của những thí sinh vắng mặt và niêm phong để bàn giao cho Ban thư ký.

- 7h30 bắt đầu làm bài (90 phút).

- 7h45 thu đề thi và phiếu TLTN còn dư để giao cho Ban thư ký.

- 8h45 nhắc thí sinh còn 15 phút làm bài.

- 9h00 hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).

Trong trường hợp đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ,.. cán bộ coi thi tìm đề thi có mã thi tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh để đổi cho thí sinh. Bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được phát 1 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.

Sau khi phát đề thi, một cán bộ coi thi lần lượt yêu cầu từng thí sinh ghi mã đề thi của mình vào 2 danh sách thí sinh nộp bài nhưng tuyệt đối không được ký tên vào danh sách này vì lúc này thí sinh chưa nộp bài.

Nếu phát hiện 2 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang có cùng mã đề thi, cần chuyển ngay 1 trong 2 thí sinh sang chỗ khác, cùng hàng ngang, giữa 2 thí sinh có mã đề thi khác, sau đó ghi lại số báo danh của thí sinh trên bàn.

Trong khi thí sinh làm bài cán bộ coi thi phải bảo vệ tất cả số đề thi và số phiếu TLTN đã nhận, không để lọt đề thi hoặc 1 phần của đề thi và phiếu TLTN ra khỏi phòng thi. Phiếu TLTN bị hỏng, phải thu lại để bàn giao.

Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách phải nhắc thí sinh sửa chữa. Không cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian làm bài, trường hợp quá cần thiết phải ra ngoài thì phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi xử lý. Cán bộ coi thi phải thu lại đề thi và phiếu TLTN trước khi cho thí sinh ra ngoài.

Cán bộ coi thi không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài. Khi thí sinh làm bài xong phải yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống, úp sấp phiếu TLTN xuống mặt bàn và tiến hành thu phiếu TLTN. Sau khi thu hết phiếu TLTN thì yêu cầu từng thí sinh ký tên vào danh sách nộp bài, rồi cho thí sinh ra khỏi phòng thi.

Cán bộ coi thi xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi, bảo đảm đủ số phiếu theo số thí sinh dự thi. Toàn bộ phiếu TLTN và một bản danh sách nộp bài (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí sinh) bỏ vào túi bài thi rồi nộp cho Tổ xử lý bài thi, rồi cùng niêm phong và ký tên. Một bản danh sách còn lại để bên ngoài túi bài thi và bàn giao cho Ban Coi thi để quản lý độc lập với Tổ xử lý bài thi.

3. Nhiệm vụ của thí sinh

- Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi.

- Điền đầy đủ các mục trên phiếu TLTN. Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm. Phiếu TLTN phải có chữ ký của 2 cán bộ coi thi. Xem mã đề thi in trên đầu đề thi và chỉ dùng bút mực hoặc bút bi không phải màu đỏ để ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung chữ nhật (mục số 10 trên phiếu TLTN), sau đó chỉ dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.

- Dùng bút chì đen để tô các ô của số báo danh, mã đề thi và các ô trả lời trên phiếu TLTN (không được dùng bút mực, bút bi). Khi tô các ô bằng bút chì phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô, không gạch chéo hoặc chỉ đánh dấu vào ô.

- Ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời.

- Để phiếu TLTN được chấm bằng máy, phải giữ phiếu TLTN sạch sẽ, không làm rách, không làm nhàu, không bị quăn mép, không có nếp gấp.

- Không được viết hoặc đánh dấu riêng trên phiếu TLTN; Không được nộp phiếu TLTN trước khi hết giờ; Không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 4821/BGDĐT-KT&KĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thi trắc nghiệm ngoại ngữ năm 2006

  • Số hiệu: 4821/BGDĐT-KT&KĐ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 09/06/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Bành Tiến Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản