- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4023/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2006 |
Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Thời gian vừa qua, thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính có một số vướng mắc về thuế nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư. Để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Theo quy định tại Điểm 3, Điều 27, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 6848/BTC-CST ngày 02/6/2006; Bộ Thương mại tại công văn số 3796/TM-KHĐT ngày 20/6/2006 hướng dẫn các địa phưong xác nhận hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp ưu đãi đầu tư, thì:
Đối với các Dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 01/1/2006 (cơ chế cũ) phải có Danh Mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế do Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp. Hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để tạo tài sản cố định nhưng chưa nhập khẩu hoặc mới nhập khẩu một phần thì cho miễn thuế nhập khẩu phần còn lại theo đúng quy định ưu đãi thuế tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền tiếp tục cấp kế hoạch nhập khẩu và Danh Mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế cho số hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định còn lại đó. Cơ quan Hải quan căn cứ vào Danh Mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Các trường hợp hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ ngày 01/1/2006 (cơ chế mới), thì đối tượng nộp thuế tự xác định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký tờ khai hải quan.
2. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư từ ngày
Theo hướng dẫn tại Mục I, Phần D Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày
- Danh Mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (đối tượng nộp thuế tự chịu trách nhiệm về bản danh Mục này);
- Bản cam kết sử dụng đúng Mục đích được miễn thuế của đối tượng nộp thuế;
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
Doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hoá miễn thuế tạo tài sản cố định lần đầu, phải tự kê khai Danh Mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư và lập phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu của cơ quan Hải quan) và đăng ký với Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc cơ quan Hải quan nơi thuận tiện, trong trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không có cơ quan Hải quan (Danh Mục và phiếu trừ lùi lập thành 02 bản). Ngoài ra, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải xuất trình bản chính và nộp bản sao Giấy phép đầu tư cho cơ quan Hải quan để có căn cứ làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp có dự án khuyến khích đầu tư trong nước phải xuất trình bản chính và nộp bản sao Giấy phép kinh doanh nộp cho cơ quan Hải quan để kiểm tra ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư.
Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ vào hồ sơ doanh nghiệp nộp, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện việc miễn thuế cụ thể cho từng lô hàng.
3. Về việc xác định hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định, Bộ Tài chính đã có ý kiến chỉ đạo lấy chuẩn mực kế toán Việt Nam theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố chuẩn mực kề toán Việt Nam và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định để xác định tài sản cố định. Theo đó, máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định phải đảm bảo tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện, Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (Vụ KTTT) để có hướng dẫn tiếp./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 4023/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu hàng hoá tài sản cố định đối với dự án ưu đãi đầu tư
- Số hiệu: 4023/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/08/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 04/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực