Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3986/TCT-PCCS
V/v: trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại DN

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2005 

 

Kính gửi :

- Công ty tư vấn quản lý MCG.
(Địa chỉ: 27 Lý Thái Tổ, Hà Nội)
 

Về nội dung câu hỏi/kiến nghị của Công ty nêu tại hội nghị đối thọai với DN về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Câu hỏi 1: Việc giảm thuế TNDN theo chứng nhận ưu đãi đầu tư (cũ) và Luật thuế TNDN (2003): khi doanh nghiệp lựa chọn áp dụng theo Luật thuế mới để có thời gian ưu đãi dài hơn, mức thuế cao hơn, Công ty phải xử lý như thế nào với phần thuế đã nộp theo mức ưu đãi cũ, nay phải nộp nhiều hơn. Kê khai phần nộp bổ sung như thế nào?

Trả lời: Về nội dung hỏi của Công ty, Bộ Tài chính đã hướng dnẫ cụ thể tại công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp. Để có văn bản trên, Công ty có thể liên hệ với phòng tuyên truyền hỗ trợ của Cục Thuế thành phố Hà Nội để được cung cấp.

Câu hỏi 2: Vấn đề ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo ngành nghề trong danh Mục A của Nghị định 51/1999/NĐ-CP:

Danh Mục A của Nghị định 51 có Mục: tư vấn quản lý kinh doanh, tư vấn đầu tư... và có cụ thể hóa chi Tiết thêm. Trong phần cụ thể hóa có Mục: đào tạo kỹ năng quản lý.

Nghị định 35/2002 sửa đổi danh Mục A vẫn có Mục “tư vấn quản lý”, “tư vấn đầu tư”, “tư vấn pháp lý” nhưng không còn phần cụ thể hóa chi Tiết.

Hỏi: “đào tạo kỹ năng quản lý” có còn được coi là một phần của dịch vụ tư vấn và nằm trong danh Mục A hay không, theo như tinh thần của Nghị định 51/1999.

Trả lời: Đào tạo kỹ năng quản lý không được coi là hoạt động tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý kinh doanh theo danh Mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định 35 và Nghị định 164 nên không được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Câu hỏi 3: Hai công ty A và B; A thiếu nhân viên thời vụ, B thừa nhân viên. A mượn nhân viên của B và trả phí. Đề nghị hướng dẫn:

Việc ghi nhận doanh thu của B, ghi nhận chi phí của A.

Chứng từ kế toán cho việc thuê/mượn nhân viên này, hóa đơn GTGT và thuế suất.

Trả lời: Đây là hoạt động thuê nhân công làm việc thời vụ giữa các doanh nghiệp, do vậy, phải có hợp đồng cụ thể về số người và khối lượng công việc hoàn thành. Kết thúc hợp đồng đơn vị A phải trả cho đơn vị B theo hóa đơn của đơn vị B số tiền và số thuế GTGT tính trên số tiền thanh toán và sô thuế GTGT tính trên số tiền thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành. Mức thuế suất thuế GTGT ghi trong hóa đơn của B giao cho A là mức thuế suất thuế GTGT phù hợp với công việc hoàn thnàh mà người lao động của đơn vị B cho đơn vị A thuê thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty tư vấn quản lý MCG được biết và thực hiện hoặc liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP.Hà Nội;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 3986/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005

  • Số hiệu: 3986/TCT-PCCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/11/2005
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/11/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản