Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 392TCT/DNK | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2005 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Toàn Thắng |
Trả lời công văn số 01/2005 của Công ty TNHH Toàn Thắng hỏi về việc tính thuế truy thu xe hai bánh gắn máy do xuất sai giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1, Mục I Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy quy định đối tượng áp dụng: “Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho người tiêu dùng (bao gồm các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy) ghi giá hóa đơn thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ.”
Căn cứ theo quy định trên, Công ty bán xe hai bánh gắn máy ghi giá trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế sẽ bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá tính lệ phí trước bạ. Việc quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo đúng hướng dẫn tại công văn số 2220 TCT/NV6 ngày 19/6/2003 của Tổng cục Thuế.
Trường hợp bán xe hai bánh gắn máy cho đối tượng không phải là người tiêu dùng thì không thuộc đối tượng áp dụng. Kiến nghị của Công ty về các cơ sở kinh doanh xe hai bánh gắn máy xuất bán cho Công ty ghi theo giá bán thấp hơn giá thị trường, Tổng cục Thuế đề nghị Công ty xác định rõ giá ghi trên hóa đơn nêu trên có đúng là giá thực tế Công ty thanh toán (mua) hay là giá ghi thấp hơn giá thực tế bán. Để có căn cứ xem xét, yêu cầu Công ty cung cấp danh sách và các tài liệu chứng minh bên bán ghi hóa đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán cho Cục thuế tỉnh Long An kiểm tra, xử lý các cơ sở này.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 2969/TCT-DNK về xử lý thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 3226/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 3Công văn số 4105/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 4Công văn số 4546/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc truy thu thuế dối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 5Công văn số 1997/TCT-DNK về xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 1Công văn số 2969/TCT-DNK về xử lý thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 3226/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 3Công văn số 4105/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 4Công văn số 4546/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc truy thu thuế dối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 5Công văn số 1997/TCT-DNK về xử lý truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 6Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 7Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 392TCT/DNK về việc truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 392TCT/DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/01/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra