Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1339/TCT-PCCS
V/v: Hướng dẫn chính sách thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2006 

 

 Kính gửi:  Cục thuế tỉnh Phú Yên 

 

Trả lời công văn số 311/CT-TT-HT ngày 21/03/2006 của Cục thuế tỉnh Phú Yên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

I/ THUẾ MÔN BÀI

1. Theo quy định hiện hành, thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Do đó, các cơ sở kinh doanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu… đều là đối tượng nộp thuế môn bài.

2. Nhà máy thủy điện Sông Hinh là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh có trụ sở chính đóng tại thành phố Quy Nhơn, Bình Định, hiện đang hoạt động tại địa bàn tỉnh Phú Yên cũng là đối tượng nộp thuế môn bài theo quy định tại Điểm 2 Thông tư số 42/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế môn bài: "Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác… không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế môn bài theo mức 1.000.000 đ/năm".

II/  THUẾ SUẤT THUẾ GTGT

Theo quy định tại Điểm 2.17, Mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì "Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp" áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Do đó, công trình xây dựng đào, đắp, nạo vét kênh mương, ao, hồ, phục vụ sản xuất nông nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

III/ ƯU ĐÃI THUẾ TNDN

1. Căn cứ vào Mục 2, Điều 50 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định, "… các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư", do đó, cơ sở kinh doanh thành lập trên địa bàn thị trấn Phú Lâm thuộc Danh mục B và được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. Đến năm 2005, thị trấn Phú Lâm được sáp nhập vào TP Tuy Hòa không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ sở kinh doanh này vẫn được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo Danh mục B cho thời gian ưu đãi còn lại.

2. Cơ sở kinh doanh thành lập năm 2004 được hưởng ưu đãi đầu tư theo Danh mục B, đến năm 2005, do chia, tách, sáp nhập huyện được xếp vào Danh mục C thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn trường hợp ưu đãi có lợi nhất cho thời gian còn lại, căn cứ Điểm 7, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN "Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn trường hợp được miễn, giảm thuế có lợi nhất, theo chế độ quy định và thông báo cho cơ quan thuế biết".

3. Theo Mục I và II, phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì địa bàn quy định tại Danh mục B và C được hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:

- Thuế suất 20% áp dụng trong vòng 10 năm đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn B bắt đầu hoạt động kinh doanh.

- Thuế suất 15% áp dụng trong vòng 12 năm đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn C bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Phú Yên biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 1339/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế

  • Số hiệu: 1339/TCT-PCCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/04/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản