Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 991/GSQL-GQ1
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Bê tông Hà Thanh.
(Đ/c: Lô IA2, đường 23B, Tiên Dương, Đông Anh, Hà Nội)

Trả lời công văn số 54/2016/HT-HC ngày 04/7/2016 của Công ty Cổ phần Bê Tông Hà Thanh về việc lấy hàng mẫu tại cửa khẩu sân bay được gửi từ Hàn Quốc, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì việc chủ hàng hóa ủy quyền cho người khác khai hải quan chỉ được thực hiện trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh. Các nội dung khác về ủy quyền thực hiện theo quy định tại Luật Dân sự.

2. Về người khai hải quan:

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP dẫn trên thì người khai hải quan gồm:

“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

Theo đó, Công ty có thể đứng tên trên tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan trong trường hợp Công ty là chủ hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan (VNACCS) thì doanh nghiệp phải đáp ứng các quy định về đăng ký và sử dụng chữ ký số; đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan... theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp Công ty chưa đáp ứng điều kiện theo quy định để thực hiện thủ tục hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì có thể thông qua các đại lý hải quan để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

Ngoài ra, trường hợp hàng hóa của Công ty được vận chuyển về Việt Nam qua dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ là đại diện làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trừ khi Công ty có yêu cầu khác.

3. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu: Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC dẫn trên để thực hiện; trường hợp có phát sinh vướng mắc thì liên hệ với Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Vũ Ngọc Anh (để b/cáo);
- Lưu: VT, GQ1 (2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nhất Kha

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 991/GSQL-GQ1 năm 2016 hướng dẫn thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 991/GSQL-GQ1
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/07/2016
  • Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
  • Người ký: Nguyễn Nhất Kha
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản