TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9532/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Việt Nam Land SSG
Địa chỉ: Tầng lửng, Topaz 1, 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0303474425
Trả lời văn thư số 064/BGĐ/2015 ngày 29/09/2015 của Công ty về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 10, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
“Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
….
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
….”
Trường hợp theo trình bày Công ty được Nhà nước giao đất (có nộp tiền sử dụng đất) hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân để xây dựng nhà phố, biệt thự để kinh doanh. Theo thiết kế, ngoài diện tích xây dựng để kinh doanh hoặc chuyển nhượng, còn có diện tích để xây dựng khu vực cảnh quan, sân vườn, hành lang (diện tích sở hữu chung) và chỉ dùng cho mục đích công cộng thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước (nếu được Nhà nước giao đất nộp tiền sử dụng đất) hoặc tổng giá đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu nhận chuyển nhượng lại).
Ví dụ:
- Tổng diện tích đất khi nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân: 10.000 m2;
- Tổng giá đất khi nhận chuyển nhượng và tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước: 50.000 triệu đồng;
- Diện tích xây dựng được duyệt để kinh doanh và chuyển nhượng là: 5.000m2;
- Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT cho 1m2 để kinh doanh hoặc chuyển nhượng: 50.000 triệu đồng/5.000 m2 = 10 triệu đồng/m2.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10235/CT-TTHT năm 2014 về khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3176/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6954/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 747/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7515/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 10235/CT-TTHT năm 2014 về khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3176/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6954/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 747/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 7515/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 9532/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9532/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực