Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 925/TCHQ-TXNK
V/v hướng dẫn khai phí bản quyền

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần DIANA UNICHARM.
(Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, đường Lĩnh Nam, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0611-1/UNICHARM15 ngày 6/11/2015 của Công ty Cổ phần DIANA UNICHARM về việc đề nghị hướng dẫn khai báo phí bản quyền. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại điểm b khoản 8 Điều 14 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp phí bản quyền, phí giấy phép không xác đnh được tại thời điểm đăng ký tờ khai do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền, phí giấy phép thì tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai khai báo rõ lý do chưa khai báo được phí bản quyền, phí giấy phép trên tờ khai nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá hải quan (nếu có). Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày thực trả, người khai hải quan thực hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí bản quyền, phí giấy phép thực tế đã trả trên tờ khai bổ sung sau thông quan, đồng thời nộp đủ số tiền thuế theo quy định.

Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp của công ty trình bày tại công văn số 0611-1/UNICHARM 15 thì hàng tháng, bên A (Tập đoàn Unicharm - công ty xuất khẩu) sẽ xuất hóa đơn liên quan đến phí bản quyền, đính kèm hóa đơn thanh toán gửi cho bên B (công ty nhập khẩu - Công ty Cổ phần DIANA UNICHARM). Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn liên quan đến phí bản quyền do công ty A gửi, Công ty Cổ phần DIANA UNICHARM sẽ kiểm tra tính đúng đắn của yêu cầu thanh toán và các giấy tờ liên quan để thực hiện thanh toán phí bản quyền cho bên A (công ty xuất khẩu). Như vậy, việc thanh toán phí bản quyền của Công ty Cổ phần DIANA cho công ty xuất khẩu được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của công ty xuất khẩu, không phụ thuộc vào doanh thu bán hàng trong nước của công ty Cổ phần DIANA như câu hỏi của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của công ty tại công văn số 0611-1/UNICHARM 15 thì việc khai báo, tính số thuế phải nộp của công ty đối với khoản phí bản quyền, giấy phép thực tế đã trả trên tờ khai bổ sung sau thông quan được thực hiện trong vòng 5 ngày kể từ ngày công ty Cổ phần DIANA UNICHARM thực trả phí bản quyền cho bên A (công ty xuất khẩu).

- Căn cứ quy định điểm b khoản 8 Điều 14 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nêu trên thì “trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày thực trả, người khai hải quan thực hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí bản quyền, phí giấy phép thực tế đã trả trên tờ khai bổ sung sau thông quan”. Như vậy việc khai báo phí bản quyền trên tờ khai bổ sung sau thông quan được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC .

Trường hợp công ty không khai báo hoặc khai báo không đúng khoản phí bản quyền và thời hạn quy định tại điểm b.1 khoản 8 Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC thì sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty Cổ phần DIANA UNICHARM căn cứ vào hồ sơ thực tế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK-PG (Hoa -3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 925/TCHQ-TXNK năm 2016 hướng dẫn khai phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 925/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/02/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Dương Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.