Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 851/BGDĐT-CSVCTBTH
V/v thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Nghị quyết số 552/NQ-UBTVQH13 ngày 26/12/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát “Việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản, giai đoạn 2008-2012”; Thực hiện kết luận buổi làm việc của Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 22/01/2013 do Phó Chủ tịch Quốc hội và Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội chủ trì, Bộ Giáo dục và Đào tạo - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Trung ương Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 , đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện báo cáo các nội dung:

I. Thực hiện phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013

Số vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ thực hiện Đề án đã được phân bổ hết cho các địa phương theo kế hoạch, kể cả số vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung hỗ trợ các địa phương thanh toán nợ khối lượng các công trình thuộc danh mục Đề án đã được đầu tư xây dựng (Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 27/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013, với tổng số vốn là 1.600 tỷ đồng), Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các địa phương phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013 để thanh toán nợ khối lượng các công trình đã được đầu tư xây dựng, không bố trí để khởi công mới các công trình; Kết hợp với các nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động khác để hoàn thành công trình, không phát sinh nợ xây dựng cơ bản theo đúng các chỉ đạo của Chính phủ.

II. Báo cáo việc thi hành luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ qua thực hiện Đề án

Đề nghị các địa phương thực hiện báo cáo theo các nội dung sau:

1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương về trái phiếu Chính phủ từ năm 2006-2012 nói chung và trong việc thực hiện Đề án. Trong đó, đánh giá về tính đồng bộ, phù hợp pháp luật của các văn bản đã ban hành; tính hiệu quả, khả thi của các quy định; những bất cập, hạn chế liên quan.

2. Đánh giá tình hình thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản qua việc thực hiện Đề án, trong đó làm rõ việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong:

- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư.

- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.

- Công tác khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.

- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình.

- Công tác lựa chọn nhà thầu.

- Công tác thực hiện dự án, thi công công trình.

- Công tác bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án.

- Công tác quản lý nhà nước về xây dựng.

Đề nghị nêu rõ số công trình vi phạm các quy định trong công tác nêu trên; số tiền thu hồi, điều chỉnh qua thanh tra, kiểm toán, quyết toán vốn dự án hoàn thành. Đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.

3. Đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho thực hiện Đề án.

- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án: Số phòng học, nhà công vụ đã hoàn thành đưa vào sử dụng, đang triển khai đầu tư xây dựng, số công trình hoàn thành năm 2013; Số vốn trái phiếu Chính phủ đã giải ngân, số vốn ngân sách địa phương và huy động khác bố trí cho việc thực hiện Đề án (theo nội dung biểu mẫu số 1, 2 kèm theo).

- Tính hợp lý trong: Các phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, bố trí vốn ngân sách địa phương, huy động khác; Cơ chế phân cấp quản lý nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; Phân giao nhiệm vụ cho các chủ đầu tư (trong đó làm rõ những bất cập, khó khăn và nguyên nhân của những bất cập).

- Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản; Số công trình phải tạm dừng đầu tư xây dựng hoặc không tiếp tục triển khai, đề xuất các biện pháp để hoàn thành các công trình dở dang còn thiếu vốn; Số công trình chưa được đầu tư xây dựng và nhu cầu vốn (trái phiếu Chính phủ, ngân sách địa phương), các biện pháp để tiếp tục đầu tư hoàn thành kế hoạch danh mục Đề án.

- Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện Đề án đối với địa phương.

4. Đề xuất, kiến nghị

- Về quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.

- Về quản lý và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ.

Đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm tính chính xác của số liệu báo cáo theo yêu cầu của Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. UBND tỉnh, thành phố nào không gửi báo cáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có ý kiến và báo cáo Đoàn giám sát để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Báo cáo gửi trước ngày 08/02/2013 theo địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em), 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội. Đồng thời gửi email theo địa chỉ hvdung_csvc@yahoo.com.vn, bvtrung@gmail.com.

Xin gửi lời chào trân trọng tới Quý Ủy ban.

 

 

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở GD&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục CSVCTBTH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Mạnh Hùng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 851/BGDĐT-CSVCTBTH thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 851/BGDĐT-CSVCTBTH
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/01/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Phạm Mạnh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản