Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 850/TCHQ-ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí QLRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK thương mại

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

Thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được ý kiến phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Cục Hải quan tỉnh) về khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Trong khi chờ Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 về quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, để nâng cao hiệu quả công tác áp dụng quản lý rủi ro, Tổng cục hướng dẫn các Cục Hải quan địa phương tổ chức thực hiện công tác thu thập, phân tích thông tin, đánh giá và áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại như sau:

I. Một số thuật ngữ trong Quyết định 48/2008/QĐ-BTC thống nhất hiểu như sau:

1. Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Ví dụ như khả năng gian lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du lịch nhập khẩu.

Để thuận lợi cho việc cho việc xác định, phân tích, đánh giá rủi ro, rủi ro được phân loại thành các lĩnh vực (gọi là lĩnh vực rủi ro). Lĩnh vực rủi ro thường được xác định theo các hoạt động, thủ tục hải quan hoặc theo phạm vi đối tượng cần quản lý. Ví dụ như việc khai hải quan; loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu; mục tiêu đảm bảo nguồn thu.... trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Dấu hiệu rủi ro là biểu hiện phản ánh về tổ chức, cá nhân, sự vật, hiện tượng... có khả năng tiềm ẩn rủi ro. Ví dụ xe ôtô du lịch xuất xứ Nhật Bản nhưng lại được nhập khẩu qua Hồng Kông (để tạo dựng, hợp thức hồ sơ hải quan); hoặc một con-ten-nơ hàng hóa có trọng lượng khai báo không phù hợp đặc điểm của hàng hóa...

3. Chỉ số rủi ro là thông tin có giá trị cụ thể giúp cho việc đánh giá rủi ro. Ví dụ như để xem xét khả năng rủi ro “gian lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du lịch nhập khẩu”, thì chỉ số rủi ro bao gồm: tên, mã hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; tên, mã doanh nghiệp nhập khẩu; tên, mã loại hình; giá khai báo...

4. Tổ hợp rủi ro là tập hợp các chỉ số rủi ro phản ánh một tình huống vi phạm pháp luật hải quan cụ thể có thể xảy ra. Tổ hợp rủi ro được sử dụng làm tiêu chí cho việc xác định và đánh giá rủi ro. Ví dụ như tổ hợp rủi ro “gian lận trong khai hải quan về trị giá giao dịch xe ô tô du lịch nhập khẩu”, qua phân tích, đánh giá có thể xác định là: xe ô tô du lịch, mã số 8703246290, 8703334200, 873332200, xuất xứ Nhật Bản (mã JP), Trung Quốc (mã CN), loại hình nhập kinh doanh (mã NKD).

Thời gian qua, Cục Điều tra chống buôn lậu và các Cục Hải quan tỉnh thường xuyên tiến hành công tác thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và thiết lập các tổ hợp rủi ro cập nhật hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Riskman) để lựa chọn các lô hàng rủi ro cao hỗ trợ việc đưa ra quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo quy định tại Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ tổ hợp rủi ro như khái niệm nêu trên được gọi là “tiêu chí động”.

5. Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số (tổ hợp rủi ro) phản ánh về tình huống vi phạm pháp luật về hải quan có thể xảy ra, được thiết lập dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro hoặc từ các yêu cầu nghiệp vụ khác.

II. Trình tự, cách thức thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

1. Tổ chức thu thập thông tin, xác định rủi ro

1.1. Nguồn thông tin phục vụ thu thập, phân tích và đánh giá rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh bao gồm:

- Thông tin vi phạm pháp luật hải quan từ hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành;

- Các vụ việc vi phạm pháp luật hải quan được phát hiện và xử lý tại các đơn vị Đội Kiểm soát hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các Chi cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung là Chi cục Hải quan);

- Thông tin nghiệp vụ được báo cáo, phản hồi từ các đơn vị nêu trên;

- Thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế có liên quan;

- Thông tin về kết quả kiểm tra sau thông quan;

- Thông tin do các đơn vị chức năng cung cấp;

- Thông tin do doanh nghiệp cung cấp;

- Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;

- Các nguồn thông tin khác có liên quan.

1.2. Nội dung thông tin cần thu thập bao gồm các vụ việc vi phạm, dấu hiệu vi phạm hoặc các sự việc, hiện tượng xảy ra không bình thường và cho thấy có khả năng tiềm ẩn vi phạm pháp luật hải quan (thông tin liên quan đến rủi ro). Các thông tin này được gắn với đối tượng quản lý là doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Khi thu thập thông tin liên quan đến rủi ro nêu trên cần lưu ý lựa chọn thu thập các chỉ tiêu thông tin liên quan, không giới hạn theo danh sách các chỉ tiêu thông tin được liệt kê dưới đây:

- Tên, mã số doanh nghiệp thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Tên, mã số (nếu có) đối tác nước ngoài trong quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Tên, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Trị giá khai báo hải quan;

- Tên, mã quốc gia, khu vực là nơi xuất xứ hàng hóa nhập khẩu;

- Tên, mã quốc gia, khu vực xuất khẩu hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa vào Việt Nam;

- Tên, mã quốc gia, khu vực nhập khẩu hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa từ Việt Nam;

- Tên, mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;

- Tên, mã địa điểm làm thủ tục hải quan;

- Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hóa;

- Phương thức thanh toán;

- Tuyến đường vận chuyển hàng hóa;

- Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Các thông tin khác có liên quan.

1.3. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện quản lý rủi ro tại cấp Cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Cục (tại điểm 1.1. mục II nêu trên) tổ chức thu thập thông tin từ tất cả các nguồn hiện có nêu trên và xây dựng các bảng dữ liệu (file Excel) về doanh nghiệp, hàng hóa vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm theo biểu mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo văn bản này.

1.4. Trên cơ sở thông tin thu thập, tiến hành rà soát, xác định các khả năng xảy ra vi phạm pháp luật hải quan trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp hoặc hàng hóa đã thu thập nêu trên. Lập danh sách các đối tượng này theo các rủi ro sau đây:

- Tuân thủ quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế, khai hải quan, khai thuế và nộp thuế;

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

- Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Trị giá hải quan;

- Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Không khai hoặc khai sai số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Xuất xứ hàng hóa;

- An toàn, sức khỏe cộng đồng;

- Thực thi quyền sở hữu trí tuệ;

- Hạn ngạch thuế quan;

- Tuân thủ quy định quá cảnh hàng hóa;

- Tuân thủ quy định chuyển tải hàng hóa;

- Chấp hành các quy định về kiểm tra, kiểm soát hải quan, thanh tra thuế;

- Các nguy cơ khác có liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Phân tích thông tin, đánh giá rủi ro

2.1. Trên cơ sở danh sách rủi ro được xác lập, công chức quản lý rủi ro tiến hành phân tích để xác định tần suất, hậu quả và mức độ của rủi ro theo cách thức như sau:

- Lựa chọn các trường dữ liệu từ bảng dữ liệu thu thập nêu trên có liên quan đến rủi ro cần phân tích;

- Sử dụng công cụ Excel để thống kê xác định số lần (tần suất) cũng như thiệt hại (hậu quả) đã hoặc có thể xảy ra. Tần suất và hậu quả được xác định theo 03 cấp độ: cao, trung bình, thấp.

- Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác định mức độ của rủi ro theo bảng dưới đây:

Tần suất

Hậu quả

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Cao

Cao

Trung bình

Trung bình

Cao

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Trung bình

 

Trong thực tế có nhiều trường hợp công chức thực hiện phân tích rủi ro không có đủ dữ liệu để đưa ra các số liệu chính xác. Trong các trường hợp này, công chức phân tích có thể vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm để phán đoán khả năng và hậu quả mà rủi ro có thể gây ra; từ đó xác định mức độ của rủi ro. Tuy vậy, việc phán đoán cần phải đảm bảo tính hợp lý, có độ tin cậy và được thực hiện dựa trên những nhận định khách quan, nghiêm cấm mang tính định kiến cá nhân.

- Kết quả phân tích rủi ro được xác định theo 03 mức độ rủi ro sau đây:

▪ Mức độ 1. Rủi ro thấp;

▪ Mức độ 2. Rủi ro trung bình;

▪ Mức độ 3. Rủi ro cao.

- Đồng thời quá trình phân tích rủi ro cần xác định được những nguyên nhân, điều kiện có thể làm dẫn đến tình huống vi phạm pháp luật hải quan (tình huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết (chỉ số rủi ro) cho việc nhận diện ra tình huống vi phạm này.

Ví dụ qua thông tin thu thập cho thấy giá thịt bò nhập khẩu trong nước thấp hơn giá thịt bò trên thị trường thế giới, một số doanh nghiệp (chưa xác định) đang tìm cách nhập khẩu mặt hàng thịt bò và chế phẩm từ bò có xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên bằng hình thức chuyển tải qua nước thứ ba (chẳng hạn như Philipin). Như vậy, rủi ro được xác định ở đây là thịt bò và chế phẩm từ bò có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên. Các chỉ số rủi ro giúp cho việc nhận diện ra tình huống rủi ro đó là: mặt hàng thịt bò, nhập khẩu, có xuất xứ Anh, Đức hoặc chuyển tải (nhập khẩu) từ Philipin.

2.2. Đánh giá rủi ro

- Việc đánh giá rủi ro nhằm xác định mức độ ưu tiên cần xử lý đối với rủi ro. Quá trình đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

▪ Mức độ rủi ro được xác định:

▪ Yêu cầu cho việc quản lý đối với loại rủi ro này;

▪ Các rủi ro đã xử lý trước đó; và

▪ Khả năng về nguồn lực và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả đối với rủi ro.

- Lập danh sách thứ tự ưu tiên các rủi ro cần xử lý;

- Lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp với tính chất, mức độ và đặc điểm của từng loại rủi ro. Ví dụ như mặt hàng tân dược nếu xác định có nguy cơ rủi ro về giấy phép hoặc gian lận về trị giá thì cần tập trung kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra sau thông quan. Nhưng nếu xác định rủi ro liên quan đến chất gây nghiện thì cần phải áp dụng kiểm tra hồ sơ và hàng hóa ngay thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.

Trong quá trình đánh giá rủi ro, công chức hải quan cần vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đánh giá và đưa ra quyết định: có cần thiết kiểm tra hay không? nếu cần kiểm tra thì biện pháp nào có hiệu quả nhất? Đối với trường hợp qua đánh giá xác định không cần thiết phải kiểm tra trong thông quan thì có thể “chấp nhận rủi ro” để theo dõi tiếp hoặc chuyển sang kiểm tra sau thông quan.

3. Thiết lập, áp dụng tiêu chí phân tích

- Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro, công chức quản lý rủi ro thiết lập tiêu chí phân tích phù hợp với tình huống rủi ro và đề xuất Cục trưởng Hải quan tỉnh hoặc Phó cục trưởng phụ trách quản lý rủi ro phê duyệt áp dụng.

Nội dung đề xuất được thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo văn bản này.

- Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng phụ trách quản lý rủi ro khi tiến hành phê duyệt tiêu chí phân tích do công chức đề xuất phải đánh giá và xem xét lại các yếu tố dưới đây:

▪ Mức độ tin cậy của thông tin được thu thập;

▪ Tính chính xác của kết quả phân tích, đánh giá rủi ro;

▪ Tính phù hợp và lô gíc của tổ hợp rủi ro với tình huống rủi ro được xác định;

▪ Mức độ ảnh hưởng của tiêu chí đối với việc triển khai nguồn lực và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.

Trường hợp phê duyệt đồng ý áp dụng thì giao cho công chức được phân công quản lý hệ thống cập nhật. Công chức được giao cập nhật tiêu chí vào hệ thống phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp lệ, hiệu lực áp dụng và đảm bảo bí mật.

4. Theo dõi, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích

4.1. Cục Hải quan tỉnh cần bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi đánh giá hiệu quả áp dụng của tiêu chí phân tích cập nhật trên hệ thống quản lý rủi ro. Đối với Cục Hải quan tỉnh có khối lượng công việc không lớn, có thể giao cho công chức quản lý hệ thống quản lý rủi ro kiêm nhiệm việc theo dõi, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích.

4.2. Việc theo dõi, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích được thực hiện như sau:

- Kiểm tra hiệu lực áp dụng của tiêu chí tại các Chi cục Hải quan. Nếu phát hiện lô hàng có chỉ số rủi ro tương ứng nhưng không bị điều chỉnh bởi tiêu chí phân tích thì kiểm tra nguyên nhân của hiện tượng trên. Nguyên nhân có thể do các trường hợp sau:

+ Việc thiết lập hoặc cập nhật tiêu chí không hợp lệ, do chỉ số không phù hợp hoặc các thao tác cập nhật không đúng. Đối với trường hợp này có thể kiểm tra đối chiếu các chỉ số rủi ro được cập nhật và cách thức cập nhật theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo văn bản này.

+ Chi cục Hải quan (nơi tiêu chí không có hiệu lực áp dụng) không cập nhật kịp thời phiên bản mới nhất của hệ thống quản lý rủi ro vào hệ thống nghiệp vụ tại Chi cục. Trường hợp này, công chức quản lý rủi ro thực hiện các bước hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo văn bản này.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình phân luồng của hệ thống và kết quả kiểm tra đối với các lô hàng được lựa chọn kiểm tra theo tiêu chí phân tích, theo các nội dung sau đây:

▪ Số lượng lô hàng được lựa chọn theo tiêu chí;

▪ Số lượng, tỷ lệ lô hàng phát hiện vi phạm từ lựa chọn theo tiêu chí so với số lượng các trường hợp được lựa chọn;

▪ Số lượng, tỷ lệ các trường hợp lô hàng được lựa chọn, nhưng Chi cục Hải quan chuyển luồng; làm rõ lý do chuyển luồng.

- Những trường hợp sau đây sẽ được đánh giá là việc áp dụng tiêu chí phân tích không có hiệu quả:

▪ Tiêu chí thiết lập trùng lặp với các tiêu chí khác do cùng một đơn vị cập nhật;

▪ Không có lô hàng được lựa chọn đánh giá trong thời gian hiệu lực áp dụng của tiêu chí;

▪ Số lượng lô hàng bị lựa chọn nhiều nhưng không phát hiện vi phạm hoặc tỷ lệ vi phạm được phát hiện dưới 20 %;

▪ Chi cục Hải quan chuyển luồng nhưng không có lý do chính đáng.

4.3. Công chức theo dõi, đánh giá tiêu chí đề xuất loại bỏ những tiêu chí hết hiệu lực, tiêu chí không có hiệu quả hoặc điều chỉnh, bổ sung tổ hợp rủi ro phù hợp với thực tế áp dụng quản lý rủi ro. Việc đề xuất loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung tiêu chí phân tích được thực hiện theo biểu mẫu Phụ lục 2 và do người có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tiêu chí phê duyệt loại bỏ.

III. Công tác hồ sơ quản lý rủi ro

Trong khi chờ Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về công tác hồ sơ quản lý rủi ro, trước mắt để đảm bảo việc theo dõi, đánh giá và lưu trữ thông tin về rủi ro và tiêu chí phân tích, các đơn vị quản lý rủi ro cần chủ động xây dựng các hồ sơ để lưu trữ thông tin phân tích, đánh giá về rủi ro, các báo cáo đề xuất, Phiếu đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích và báo đánh giá hiệu quả áp dụng tiêu chí phân tích. Mỗi rủi ro cần được lập một hồ sơ riêng và tổ chức theo dõi, đánh giá thường xuyên về hiệu quả áp dụng để điều chỉnh, bổ sung kịp thời và quản lý theo chế độ mật.

Trong quá trình áp dụng, nếu có vướng mắc, yêu cầu báo cáo kịp thời về Tổng cục (Cục Điều tra chống buôn lậu), điện thoại số: 04.38720665, hoặc fax số: 04.38720292 để được hướng dẫn.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Tổng cục trưởng (báo cáo);
- Cục Điều tra CBL (kiểm tra, hướng dẫn);
- Lưu VT, ĐTCBL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

 


PHỤ LỤC 1

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO *

STT

Đơn vị phát hiện

Ngày phát hiện

Tên DN

Mã DN

Số TK

Ngày TK

Loại hình XNK

Tên hàng khai báo

Mã hàng khai báo

Tên hàng vi phạm

Mã hàng vi phạm

S.lượng /Trọng lượng

Đơn vị tính

Trị giá hàng vi phạm

Xuất xứ

Tuyến đường vận chuyển

Phương thức thanh toán

Hành vi thủ đoạn

Cách thức phát hiện

Loại rủi ro

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

1

Chi cục ...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn cập nhật

- Biểu mẫu này sử dụng cho việc thu thập, cập nhật thông tin đối với doanh nghiệp, hàng hóa vi phạm, có dấu hiệu vi phạm hoặc tiềm ẩn nguy cơ vi phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

- Việc cập nhật thông tin được thực hiện căn cứ vào thực tế thông tin thu thập; không nhất thiết phải cập nhật đầy đủ các cột thông tin theo Bảng dữ liệu; đồng thời cũng không giới hạn bởi các cột thông tin nêu trên, trong quá trình thu thập thông tin các đơn vị có thể bổ sung thêm các cột thông tin cập nhật cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Đối với trường hợp thông tin liên quan đến rủi ro là hàng hóa (không gắn với doanh nghiệp cụ thể) thì chỉ cập nhật thông tin về hàng hóa rủi ro.

- 4, 5: Doanh nghiệp vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm.

- 6, 7: Tờ khai hải quan thuộc vụ việc vi phạm.

- 9, 10: Hàng hóa khai báo hải quan.

- 11, 12: Hàng hóa qua kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện vi phạm hoặc nhầm lẫn về mã hàng dẫn đến điều chỉnh về thuế.

- 16: Xuất xứ của hàng hóa vi phạm.

- 17: Tuyến đường vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đường biển, đường không, đường bộ, đường sông, đường sắt liên vận quốc tế).

- 19: Tóm tắt phương thức thủ đoạn thực hiện vi phạm (ví dụ như khai sai mã hàng, khai sai tính chất công dụng của hàng hóa; hoặc làm giả hồ sơ chứng từ hải quan ....).

- 20: Cách thức phát hiện vi phạm: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hàng hóa (qua hệ thống phân luồng, chuyển luồng), kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan hoặc do các lực lượng chức năng khác phát hiện xử lý.

- 21. Xác định theo điểm 1.4 phần II


CỤC HẢI QUAN ................................
ĐƠN VỊ: ............................................

QLRR/TCPT-02

 

PHIẾU ĐỀ XUẤT
ÁP DỤNG/BỔ SUNG/LOẠI BỎ TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH

Áp dụng  Bổ sung  Loại bỏ 

1. Tên rủi ro:

2. Số đăng ký:

3. Thời gian đăng ký: ngày đăng ký:                                             ngày bổ sung/loại bỏ:

4. Mức độ rủi ro:

5. Các đối tượng rủi ro:

6. Dấu hiệu rủi ro:

7. Tiêu chí phân tích

7.1. Tổ hợp chỉ số rủi ro:

 

 

7.2. Mô tả:

8. Biện pháp xử lý rủi ro:

9. Thời hiệu áp dụng: ngày áp dụng:                                           ngày kết thúc:

10. Chỉ dẫn nghiệp vụ:

11. Yêu cầu theo dõi, đánh giá:

12. Yêu cầu phản hồi thông tin:

13. Ý kiến của cán bộ phân tích:

 

14. CÔNG CHỨC ĐỀ XUẤT
(Ký và ghi rõ họ tên)

15. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

 

16. PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO CỤC
Ngày   tháng  năm

Ý kiến chỉ đạo:

Ký duyệt

Ví dụ tình huống hướng dẫn lập Phiếu đề xuất

1. Kết quả phân tích, đánh giá rủi ro xác định:

- Rủi ro: “thịt bò và chế phẩm từ bò nhập khẩu có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên”.

- Mức độ rủi ro: cao

- Dấu hiệu rủi ro:

+ Thịt bò và chế phẩm từ bò có xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên.

+ Phương thức hoạt động: chuyển tải qua Philipin sau đó nhập khẩu vào Việt Nam.

- Các chỉ số rủi ro được xác định:

○ Tên loại hình: nhập khẩu, mã: NK;

○ Tên hàng:

● Thịt bò; mã HS: 0201100000; 0201200000; 0201300000; 0202100000; 0202200000; 0202300000

● Chế phẩm từ bò; mã HS: 0511100000; 0511909000, 0506900000

○ Xuất xứ: Anh, Đức, Philipin (nước chuyển tải); mã: GB, DE, PH

○ Thời gian: nguy cơ rủi ro xảy ra từ tháng 2/2009 đến tháng 12/2009

2. Lập đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích theo biểu mẫu QLRR/TCPT- 02

 

CỤC HẢI QUAN: thành phố H

ĐƠN VỊ: Phòng TMXLVP&TTXLTTNVHQ

QLRR/TCPT-02

 

PHIẾU ĐỀ XUẤT
ÁP DỤNG/BỔ SUNG/LOẠI BỎ TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH

Áp dụng ý Bổ sung  Loại bỏ 

1. Tên rủi ro: thịt bò và chế phẩm từ bò có xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên

2. Số đăng ký: (theo sổ theo dõi đăng ký của tiêu chí phân tích của Cục HQ lập)

3. Thời gian đăng ký: ngày đăng ký: 12/2/2009                 ngày bổ sung/loại bỏ:

4. Các đối tượng rủi ro: hàng hóa

5. Dấu hiệu rủi ro:

+ Thịt bò, chế phẩm từ bò xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên.

+ Phương thức hoạt động: chuyển tải qua Philipin sau đó nhập khẩu vào Việt Nam.

6. Mức độ rủi ro: cao

6. Tiêu chí phân tích

6.1. Tổ hợp chỉ số rủi ro:

○ Loại hình: NK

○ mã: 0201100000; 0201200000;
0201300000; 202100000;
0202200000; 0202300000;
0511100000; 0511909000,
0506900000

○ Xuất xứ: GB, DE, PH

6.2. Mô tả:

Thịt bò, Chế phẩm từ bò nhập khẩu, có xuất xứ và nước xuất khẩu Anh, Đức, Philipin

7. Biện pháp xử lý rủi ro: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu

8. Thời hiệu áp dụng: ngày áp dụng: 12/2/2009                    ngày kết thúc: 31/12/2009

9. Chỉ dẫn nghiệp vụ: Kiểm tra hồ sơ nguồn gốc hàng hóa và kiểm dịch đối với hàng hóa có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ các nước Anh, Đức, Philipin

10. Yêu cầu theo dõi, đánh giá: các doanh nghiệp nhập khẩu thịt bò, chế phẩm từ bò từ các quốc gia trên và các quốc gia khu vực khác.

11. Yêu cầu phản hồi thông tin: Kết quả kiểm tra

12. Ý kiến của cán bộ phân tích: Hàng hóa chủ yếu nhập khẩu theo tuyến đường biển

 

13. CÔNG CHỨC ĐỀ XUẤT
(Ký và ghi rõ họ tên)

14. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Lãnh đạo Phòng phụ trách quản lý rủi ro)

15. PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO CỤC
Ngày   tháng   năm

Ý kiến chỉ đạo:
(Lãnh đạo Cục cho ý kiến chỉ đạo)

Ký duyệt

 

PHỤ LỤC 3.

HƯỚNG DẪN

CẬP NHẬT TIÊU CHÍ ĐỘNG TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ

- Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng:

- Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động -> xuất hiện danh sách các chức năng

- Click chuột trái chọn mục Cập nhật Tiêu chí động. Màn hình hiển thị:

- Xuất hiện giao diện DANH SÁCH TIÊU CHÍ RỦI RO.

- Click chuột trái chọn mục Thêm tiêu chí.

- Ghi tên của tiêu chí vào ô Tên tiêu chí và ghi chú nếu cần vào ô Ghi chú.

- Click chuột trái vào nút Ghi lại, giao diện màn hình tiếp theo sẽ như sau:

Tiến hành nhập các thông số cho Tiêu chí động:

- Tiến hành thiết lập với Loại hình xuất nhập khẩu. Click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Xuất hiện 1 danh sách các tham số, click chuột trái chọn mục Loại hình XNK:

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Tiêu chí áp dụng đối với tất cả các lô hàng Xuất khẩu: chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền chữ X vào ô trống bên tay phải;

- Tiêu chí áp dụng đối với tất cả các lô hàng Nhập khẩu: chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền chữ N vào ô trống bên tay phải.

- Tiêu chí áp dụng đối với 01 loại hình xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: chọn mục bằng (=) và điền mã của loại hình đó vào ô trống bên tay phải. Mã các loại hình cụ thể như sau:


loại hình

Tên loại hình


loại hình

Tên loại hình

NDT01

Nhập đầu tư

NTA19

Nhập hàng bán tại cửa hàng miễn thuế

NDT02

Nhập Đầu Tư gắn máy

NTA20

Nhập Trung ương Ôtô

NDT03

Nhập Đầu Tư ô tô

NTA21

Nhập Trung ương xe máy

NDT04

Nhập chuyển khẩu

NTA22

Nhập Viện trợ Ôtô

NDT05

Nhập Đầu tư sửa chữa tái chế

NTA23

Nhập Viện trợ xe máy

NDT06

Nhập Đầu tư Kho Bảo Thuế

NTA24

Tạm nhập xăng dầu

NDT07

Nhập Đầu tư nhập viện trợ

NTA25

Tạm nhập Tái chế

NDT08

Nhập Đầu tư nộp thuế

XDT01

Xuất Đầu tư

NDT09

Nhập Đầu tư từ Việt Nam

XDT02

Xuất Đầu tư Gắn máy

NDT10

Nhập Kinh doanh đầu tư (Trong nước)

XDT03

Xuất Đầu tư Ôtô

NDT11

Nhập đầu tư khu chế xuất

XDT04

Xuất Chuyển khẩu

NDT12

Nhập đầu tư tái xuất

XDT05

Xuất Đầu tư đã sửa chữa tái chế

NDT13

Nhập đầu tư tạm xuất

XDT06

Xuất Đầu tư kho bảo thuế

NDT14

Nhập đầu tư khu công nghiệp

XDT07

Xuất đầu tư khu công nghiệp

NDT15

Nhập đầu tư gia công khu công nghiệp

XDT08

Xuất đầu tư gia công khu công nghiệp

NDT16

Nhập đầu tư tại chỗ

XDT09

Xuất đầu tư kinh doanh khu công nghiệp

NDT17

Nhập đầu tư liên doanh

XDT10

Xuất đầu tư tại chỗ

NGC01

Nhập Gia công

XGC01

Xuất Gia công

NGC02

Nhập Đầu tư gia công

XGC02

Xuất Đầu tư gia công

NGC03

Nhập Gia công Kinh doanh

XGC03

Xuất Gia công kinh doanh

NGC04

Nhập Gia công tạm nhập

XGC04

Xuất Gia công tái xuất

NGC05

Nhập Kinh doanh kho bảo thuế

XGC05

Xuất Kinh Doanh kho bảo thuế

NGC06

Hàng hóa tái nhập vào KCX

XGC06

Hàng hóa tái xuất ra nước ngoài từ KCX

NGC07

Hàng hóa tạm nhập vào KCX

XGC07

Hàng hóa tạm xuất ra nước ngoài từ KCX

NGC08

Nội địa mua hàng của Khu chế xuất

XGC08

Hàng trong nội địa bán cho KCX

NGC09

Nhập khu chế xuất

XGC09

Sản Phẩm KCX xuất ra nước ngoài

NGC10

Nhập chuyển tiếp

XGC10

Xuất đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài

NGC11

Nhập gia công để SXXK

XGC12

Xuất NL từ KCX vào nội địa để GC

NGC12

Nhập TP từ ND vào KCX

XGC13

Xuất Gia công tại chỗ

NGC13

Nhập Gia công tại chỗ

XGC14

Xuất chế xuất tại chỗ

NGC14

Nhập chế xuất tại chỗ

XGC15

Xuất kho bảo thuế tại chỗ

NGC15

Nhập kho bảo thuế tại chỗ

XGC16

Xuất Gia công từ nội địa vào KTM

NGC16

Nhập Gia công từ KTM về nội địa

XKD01

Xuất Kinh doanh

NGC99

Nhập Gia công tạm nhập tái chế

XKD02

Xuất Dầu khí

NKD01

Nhập Kinh doanh

XKD03

Xuất Kinh doanh đá quí

NKD02

Nhập Dầu khí

XKD04

Xuất Kinh doanh gắn máy

NKD03

Nhập Kinh doanh Đá Quí

XKD05

Xuất Đầu tư kinh doanh

NKD04

Nhập Kinh doanh Gắn máy

XKD06

Xuất Kinh doanh Ô tô

NKD05

Nhập Đầu tư kinh doanh

XKD07

Xuất kinh doanh hàng đổi hàng

NKD06

Nhập Kinh doanh Ô tô

XKD08

Xuất Kinh doanh Tại chỗ

NKD07

Nhập hợp đồng đại lý

XKD09

Xuất kinh doanh từ Khu TM vào nội địa

NKD08

Nhập Kinh doanh hàng đổi hàng

XKD10

Xuất Biên giới

NKD09

Nhập Kinh doanh nội địa hóa

XKD11

Xuất Kinh Doanh phục vụ Đầu tư

NKD10

Nhập Kinh doanh nội địa hóa - Gắn máy

XSX01

Xuất khẩu hàng SX từ hàng NK

NKD11

Nhập Kinh doanh tại chỗ

XSX02

Xuất Đầu Tư Sản xuất xuất khẩu

NKD12

Nhập Biên giới

XSX03

Xuất sản xuất xuất khẩu từ KCX

NKD13

Nhập kinh doanh nội địa vào khu TM

XSX04

KCX bán hàng nội địa để SXXK

NSX01

Nhập Để Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu

XSX05

Tái xuất hàng SXXK

NSX02

Nhập Đầu tư Sản xuất xuất khẩu

XSX06

Xuất SXXK tại chỗ

NSX03

Nhập sản xuất xuất khẩu vào KCX

XTA01

Tạm xuất tái nhập (Xuất phải tái nhập)

NSX04

KCX mua hàng nội địa để SXXK

XTA02

Tái xuất

NSX05

Tạm nhập hàng SXXK

XTA03

Tái xuất tàu biển

NSX06

Nhập SXXK tại chỗ

XTA04

Xuất đầu tư tái xuất

NTA01

Tạm nhập tái xuất (Nhập Phải Tái Xuất)

XTA05

Tạm xuất triển lãm

NTA02

Tái nhập

XTA06

Xuất kho ngoại quan

NTA03

Tạm nhập tàu biển

XTA07

Xuất Ủy thác

NTA04

Nhập đầu tư tái nhập

XTA08

Xuất Viện trợ

NTA05

Tái nhập hàng xuất triển lãm

XTA09

Tái xuất thành phẩm GC vào nội địa

NTA06

Nhập kho ngoại quan

XTA10

Tạm xuất NPL vào nội địa để gia công

NTA07

Nhập Ủy Thác

XTA11

Xuất Đầu tư tái xuất thi công

NTA08

Nhập Viện trợ

XTA12

Bán hàng cho nội địa (Xí nghiệp KCX)

NTA09

Tái nhập thành phẩm GC vào KCX

XTA13

Xuất Quá cảnh

NTA10

Tạm nhập NPL vào KCX để gia công

XTA14

Xuất Triển lãm, hàng mẫu, quảng cáo ...

NTA11

Nhập Đầu tư tạm nhập thi công

XTA15

Xuất Đầu tư tạm xuất

NTA12

Mua hàng của nội địa (Xí nghiệp KCX)

XTA16

Tái xuất xăng dầu

NTA13

Nhập Quá cảnh

XTA17

Xuất hàng bán tại cửa hàng miễn thuể

NTA14

Nhập Triển lãm, hàng mẫu, quảng cáo

XTA18

Tái xuất hàng bán miễn thuế

NTA15

Nhập Đầu tư tạm nhập

XTA19

Tái xuất tái chế

NTA16

Nhập Đầu tư kinh doanh cửa hàng miễn thuế

XTA20

Tái xuất (Hàng tạm nhập tái xuất)

NTA17

Nhập địa phương Ôtô

XTA21

Xuất tại chỗ tái xuất

NTA18

Nhập địa phương Xe máy

 

 

- Tiêu chí áp dụng đối với một số loại hình xuất khẩu, nhập khẩu: chọn mục là một trong (IN) và lần lượt điền các mã của các loại hình (nêu trên) vào ô bên tay phải.

- Hoàn thành chọn mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, tiếp tục click chuột trái vào nút Thêm. Giao diện thể hiện như sau

Tiến hành thiết lập với Mã hàng. Click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01 mã hàng 10 số ta chọn mục bằng (=) và nhập mã hàng 10 số vào ô trống bên tay phải.

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với một số mã hàng 10 số ta chọn mục là một trong (IN) và lần lượt điền các mã hàng 10 số vào ô bên tay phải

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01 mã hàng (mã 04, 06, 08 số...) ta chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền vào ô trống bên tay phải mã hàng 04, 06, 08 số.

Ví dụ: áp dụng tiêu chí này với mặt hàng ô tô có mã 04 số 8703 ta chọn mục bắt đầu bằng chuỗi và điền 8703 vào ô bên tay phải.

Sau khi điền thông tin xong, click chuột trái vào nút Thêm giao diện tiếp theo sẽ như sau:

Thiết lập với Mã nước xuất xứ. Click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ Hàng - Định mức

- Tiếp theo click chuột trái vào mũi tên nhỏ ở ô có chữ bằng (=), sẽ xuất hiện danh sách các toán tử:

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với 01 nước: chọn mục bằng (=) và nhập mã của nước đó vào ô trống bên tay phải.

- Trường hợp áp dụng tiêu chí đối với một số nước: chọn mục là một trong (IN) và nhập mã của từng nước vào ô trống bên tay phải;

- Chi tiết bảng mã nước xuất xứ như sau:

Tên nước

 

Tên nước

 

Tên nước

AD

Andona

 

GL

Greenland

 

NO

Norway

AE

United Arab Emirates

 

GM

Gambia

 

NP

Nepal

AF

Afganistan

 

GN

Guinea

 

NR

Nauru

AG

Antigua and Barbuda

 

GP

Guadeloupe

 

NU

Niue

AI

Anguilla

 

GQ

Equatoriat Guinea

 

NZ

New Zealand

AL

Albania

 

GR

Greece

 

OM

Oman

AM

Armenia

 

GS

South Georgia & the South Sandwich Islan

 

PA

Panama

AN

Netherlands Antilles

 

GT

Guatemala

 

PE

Peru

AO

Angola

 

GU

Guam

 

PF

French Polinesia

AR

Argentina

 

GW

Guinea-Bissau

 

PG

Papua New Guinea

AS

American Samoa

 

GY

Guyana

 

PH

Philippines

AT

Austria

 

HK

HongKong

 

PK

Pakistan

AU

Australia

 

HM

Heard & McDonald Islands

 

PL

Poland

AW

Aruba

 

HN

Honduras

 

PM

Saint Pierre & Miquelon

AZ

Azerbaijan

 

HR

Croatia (Hrvatska)

 

PN

Pitcaim

BA

Bosnia and Herzegowina

 

HT

Haiti

 

PR

Puerto Rico

BB

Barbados

 

HU

Hungary

 

PT

Portugal

BD

Bangladesh

 

ID

Indonesia

 

PW

Palau

BE

Belgium

 

IE

Ireland

 

PY

Paraguay

BF

Burkina Faso

 

IL

Israel

 

QA

Qatar

BG

Bulgaria

 

IN

India

 

RE

Reunion

BH

Bahrain

 

IO

British Indian Ocean Territory

 

RO

Romania

BI

Burundi

 

IQ

Iraq

 

RU

Russian Federation

BJ

Benin

 

IR

Iran (Islamic Rep.)

 

RW

Rwanda

BM

Bermuda

 

IS

Iceland

 

SA

Saudi Arabia

BN

Brunei Darussalam

 

IT

Italy

 

SB

Solomon Islands

BO

Bolivia

 

JM

Jamaica

 

SC

Seychelles

BR

Brazil

 

JO

Jordan

 

SD

Sudan

BS

Bahamas

 

JP

Japan

 

SE

Sweden

BT

Bhutan

 

KE

Kenya

 

SG

Singapore

BV

Bouvet Island

 

KG

Kyrgyzstan

 

SH

Saint Helena

BW

Botswana

 

KH

Cambodia

 

SI

Slovenia

BY

Belarus

 

KI

Kiribati

 

SJ

Svalbard & Jan Mayen Islands

BZ

Belize

 

KM

Comoros

 

SK

Slovakia (Slovak Rep.)

CA

Canada

 

KN

Saint Kitts & Nevis

 

SL

Sierra Leone

CC

Cocos (Keeling) Islands

 

KO

 

SM

San Marino

CD

Congo (Democratic Rep.)

 

KP

Korea (Democratic Peoples Rep.)

 

SN

Senegal

CF

Central African Republic

 

KR

Korea (Republic)

 

SO

Somalia

CG

Congo

 

KW

Kuwait

 

SR

Suriname

CH

Switzerland

 

KY

Cayman Islands

 

ST

Sao Tome & Principe

Cl

Cote Dlvoire (Ivory Coast)

 

KZ

Kazakhstan

 

SV

El Salvador

CK

Cook Islands

 

LA

Laos

 

SY

Syrian Arab (Rep.)

CL

Chile

 

LB

Lebanon

 

SZ

Swaziland

CM

Cameroon

 

LC

Saint Lucia

 

TC

Turks & Caicos Islands

CN

China

 

LI

Liechtenstein

 

TD

Chad

CO

Colombia

 

LK

Sri Lanka

 

TF

French Southern Territories

CR

Costa Rica

 

LR

Liberia

 

TG

Togo

CS

Czech Republic

 

LS

Lesotho

 

TH

Thailand

CU

Cuba

 

LT

Lithuania

 

TJ

Tajikistan

CV

Cape Verde Islands

 

LU

Luxembourg

 

TK

Tokelau

CX

Christmas Islands

 

LV

Latvia

 

TM

Turkmenistan

CY

Cyprus

 

LY

Libyan Arab Jamahiriya

 

TN

Tunisia

DE

Germany

 

MA

Morocco

 

TO

Tonga

DJ

Djibouti

 

MC

Monaco

 

TP

East Timor

DK

Denmark

 

MD

Moldova (Rep.)

 

TR

Turkey

DM

Dominica

 

MG

Madagascar

 

TT

Trinidad & Tobago

DO

Dominican Republic

 

MH

Marshall Islands

 

TV

Tuvalu

DZ

Algeria

 

MK

Macedonia

 

TW

Taiwan

EC

Ecuador

 

ML

Mali

 

TZ

Tanzania (United Rep.)

EE

Estonia

 

MM

Myanmar (Burma)

 

UA

Ukraine

EG

Egypt

 

MN

Mongolia

 

UG

Uganda

EH

Western Sahara

 

MO

Macau

 

UM

United States Minor Outlying Islands

ER

Eritrea

 

MP

Northern Mariana Islands

 

US

United States of America

ES

Spain

 

MQ

Martinique

 

UY

UruGuay

ET

Ethiopia

 

MR

Mauritania

 

UZ

Uzbekistan

Fl

Finland

 

MS

Montserrat

 

VA

Vatican City

FJ

Fiji

 

MT

Malta

 

VC

Saint Vincent & Grenadines

FK

Falkland Islands (Malvinas)

 

MU

Mauritius

 

VE

Venezuela

FM

Micronesia (Federated State)

 

MV

Maldives

 

VG

British Virgin Islands

FO

Faroe Islands

 

MW

Malawi

 

VI

Virgin Islands (U.S.)

FR

France

 

MX

Mexico

 

VN

Viet Nam

FX

France, Metropolitan

 

MY

Malaysia

 

VU

Vanuatu

GA

Gabon

 

MZ

Mozambique

 

WF

Wallis & Futuna Islands

GB

United Kingdom

 

NA

Namibia

 

WS

Samoa

GD

Grenada

 

NC

New Caledonia

 

YE

Yemen

GE

Georgia

 

NE

Niger

 

YT

Mayotte

GF

French Guiana

 

NF

Norfolk Island

 

YU

Yugoslavia

GH

Ghana

 

NG

Nigeria

 

ZA

South Africa

GI

Gibraltar

 

NI

Nicaragua

 

ZM

Zambia

Ví dụ: nhập nước xuất xứ là Úc hoặc Mỹ, thao tác như sau:

Chọn mục là một trong (IN) và nhập mã AU (Mã nước Úc) vào ô bên phải, sau đó click chuột trái vào nút , mã AU sẽ được đưa xuống danh sách phía dưới, tiếp tục tiến hành nhập US (Mã nước Mỹ) vào ô bên phải, sau đó click chuột trái vào nút .

Sau khi nhập các thông số của nước xuất xứ và click chuột trái vào nút Thêm, giao diện tiếp theo sẽ như sau.

Trên giao diện là một tiêu chí động với các chỉ số thông tin sau:

- Loại hình XNK là: Nhập khẩu

- Mã hàng là: Tất cả các mã hàng có mã HS bắt đầu bằng 8703

- Mã nước xuất xứ là: Mã của Úc hoặc Mỹ

Kết xuất tiêu chí động:

- Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng;

- Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động -> xuất hiện danh sách các chức năng;

- Click chuột trái chọn mục Tự kết xuất cho địa phương.

Màn hình sẽ xuất hiện Giao diện KẾT XUẤT DỮ LIỆU

- Có các tiêu chí hiển thị, đây là các tiêu chí mà địa phương đã nhập trước đây và tiêu chí vừa nhập. Với địa phương chưa nhập tiêu chí động thì sẽ chỉ có tiêu chí vừa nhập hiển thị. Tiêu chí mới nhập sẽ nằm ở dòng cuối, ở đây là tiêu chí có ID là 164

- Click chuột trải chọn vào ô vuông bên cạch số 164 và nhấn nút Tiếp

Sau khi click Tiếp màn hình tiếp theo sẽ như sau:

Tại dòng có mũi tên màu đỏ sẽ là Mã và tên của Cục Hải quan địa phương thiết lập tiêu chí

Sau đó click chuột trái vào nút Kết xuất

Sau khi click Kết xuất màn hình tiếp theo xuất hiện các chữ Done màu xanh ở cả 2 mục như trong hình là hoàn thành

Xem lại tiêu chí mình vừa phê duyệt:

Trên menu chính click chuột trái chọn mục Quản lý rủi ro -> xuất hiện danh sách các chức năng

Đưa chuột đến mục Tiêu chí rủi ro động -> xuất hiện danh sách các chức năng Click chuột trái chọn mục Xem phiên bản đã duyệt

Giao diện màn hình tiếp theo sẽ như sau:

Phiên bản đang hiệu lực là phiên bản nằm trên cùng trong DANH SÁCH PHIÊN BẢN TIÊU CHÍ ĐỘNG ĐÃ PHÊ DUYỆT, ở đây là phiên bản 135,

Xem nội dung phiên bản (135):

Click chuột trái vào số 135. Giao diện tiếp theo sẽ hiển thị các tiêu chí động đang hiệu lực trên hệ thống.

Khi muốn xem chi tiết các thông số trên từng tiêu chí động ta click chuột trái vào các ID của các tiêu chí động, ở đây là 73, 74, 75, 76, 77, 164.

 

PHỤ LỤC 4:

TRA CỨU PHÂN LUỒNG TỜ KHAI
(đối với các tờ khai thỏa mãn tiêu chí động)

Khi kiểm tra thấy các tờ khai thỏa mãn tiêu chí động do Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập nhưng không cho ra kết quả phân luồng ĐỎ. Có thể thực hiện theo hướng dẫn sau để kiểm tra nguyên nhân của tình trạng trên.

Bước 1: Tại chương trình “Quản lý Nghiệp vụ hải quan”

Chọn: Cập nhật tờ khai -> Đăng ký tờ khai Nhập khẩu/ Xuất khẩu

Bước 2: Giao diện xuất hiện như hình sau, Chọn “Open” -> Chọn số tờ khai cần kết xuất -> Chấp nhận.

Bước 3: Thông tin về tờ khai sẽ xuất hiện như hình sau. Tiếp theo chọn “Kết xuất tờ khai”

Xuất hiện cửa sổ như hình dưới là thành công:

File vừa kết xuất là file access có tên là “TokhaiPL” nằm trong thư mục “Working” của ổ C.

Bước 4: Sau khi đã kết xuất được tờ khai cần kiểm tra phân luồng. Mở chương trình “Riskman”, chọn mục “Tra cứu” -> “Kiểm tra phân luồng”

Chọn file vừa kết xuất sau đó click nút “Tra cứu thông tin”. Hệ thống sẽ đưa ra kết quả phân luồng của tờ khai đó dựa trên dữ liệu của Tổng cục.

Nếu kết quả là luồng ĐỎ, cho thấy tiêu chí động trên hệ thống vẫn đang có hiệu lực áp dụng. Như vậy, phiên bản của tiêu chí động này đã không được cập nhật vào hệ thống nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nêu trên. Đây là nguyên nhân dẫn đến tờ khai này không bị điều chỉnh bởi tiêu chí động.

Để giải quyết tình trạng này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc Chi cục Hải quan cập nhật kịp thời (07h30 hàng ngày) phiên bản đánh giá rủi ro vào hệ thống nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan (theo hướng dẫn tại công văn 3418/TCHQ-ĐT).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 850/TCHQ-ĐT hướng dẫn thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro và áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 850/TCHQ-ĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/02/2009
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/02/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản