BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8427/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Ngày 30/01/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/03/2015. Căn cứ quy định tại Thông tư, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thực hiện như sau:
1.1. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
- Tham mưu Lãnh đạo Tổng cục ra Quyết định công nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan; tạm dừng hoạt động; chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định.
- Thực hiện cấp mã số, gia hạn mã số, thu hồi mã số đối với nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định dưới sự ủy quyền của Tổng cục Hải quan.
- Thông báo cho Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Cục hải quan địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động được biết về việc công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan; cấp, gia hạn, thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Có danh sách đối chiếu định kỳ với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để đảm bảo thống nhất thông tin quản lý.
1.2. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan:
- Quản lý (cấp, thu hồi) quyền khai báo hải quan với tư cách là đại lý làm thủ tục hải quan của người khai hải quan trên hệ thống dựa trên thông tin về việc công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
- Đăng tải danh sách đại lý làm thủ tục hải quan hải quan, mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trên website cơ quan hải quan, đảm bảo việc cập nhật kịp thời danh sách trên website. Nội dung cần đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Thông tư 12/2015/TT-BTC.
1.3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Thông báo bằng văn bản cho các đại lý làm thủ tục hải quan thuộc phạm vi quản lý được biết về việc nộp sơ đề nghị công nhận lại tương tự hồ sơ quy định tại Điều 6, Điều 9 Thông tư 12/2015/TT-BTC. Rà soát, đối chiếu điều kiện công nhận của các đại lý làm thủ tục hải quan đã được công nhận theo quy định cũ với điều kiện công nhận quy định tại Luật Hải quan năm 2014 và Thông tư số 12/2015/TT-BTC.
Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện thì đề nghị Tổng cục Hải quan ra Quyết định công nhận lại gửi kèm hồ sơ của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định hoặc không gửi hồ sơ theo thông báo thì có báo cáo để Tổng cục Hải quan ra Quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
Thời hạn thực hiện chậm nhất trước ngày 30/9/2015.
- Báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm dừng, chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC.
- Báo cáo Tổng cục Hải quan thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đối với trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2015/TT-BTC.
2. Quản lý hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan:
2.1. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
- Kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Luật Hải quan và Thông tư số 12/2015/TT-BTC của đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan. Cụ thể:
Nội dung kiểm tra, giám sát:
+ Điều kiện thành lập đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan.
+ Hồ sơ và hoạt động của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đã được Tổng cục Hải quan cấp mã số theo quy định.
+ Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý ký với chủ hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTC.
+ Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại lý làm thủ tục hải quan và nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Thông tư số 12/2015/TT-BTC.
+ Việc thực hiện các quy định tại Luật Hải quan và Thông tư số 12/2015/TT-BTC của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
+ Trường hợp cần thiết thì mở rộng kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan của đại lý làm thủ tục hải quan như: mã HS, trị giá tính thuế...mà đại lý làm thủ tục hải quan khai báo dựa trên thông tin chủ hàng cung cấp.
Trường hợp phát hiện vi phạm thì kịp thời xử lý theo quy định.
Phương thức tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động:
+ Tổng hợp từ báo cáo về tình hình thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan (mẫu số 10 ban hành kèm Thông tư số 12/2015/TT-BTC).
+ Thông qua báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
+ Tổ chức kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, trụ sở cơ quan hải quan.
Hằng quý tối thiểu kiểm tra tại 01 Cục Hải quan tỉnh, thành phố và 03 đại lý làm thủ tục hải quan, có báo cáo cụ thể về các trường hợp tổ chức kiểm tra trong kỳ.
+ Tập trung kiểm tra, giám sát hoạt động tại các đơn vị có số lượng đại lý làm thủ tục hải quan nhiều và quy mô lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng.
- Là đầu mối tiếp nhận, xử lý các vướng mắc về đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
2.2. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan:
- Phối hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về tờ khai do đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện trên hệ thống.
2.3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Luật Hải quan và Thông tư số 12/2015/TT-BTC của đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và Chi cục Hải quan quản lý. Cụ thể:
Nội dung kiểm tra, giám sát:
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động theo thẩm quyền với nội dung tương tự hướng dẫn tại mục 2.1 công văn này.
Phương thức tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động cụ thể để đảm bảo công tác quản lý. Kế hoạch được báo cáo về Cục Giám sát quản lý về hải quan để theo dõi.
+ Thực hiện thường xuyên trong quá trình đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục hải quan tại địa bàn đơn vị.
+ Tổ chức kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, trụ sở Chi cục Hải quan thuộc phạm vi quản lý về điều kiện hoạt động của doanh nghiệp như quy định tại điểm 2.1 của công văn này (tối đa 01 lần/ năm đối với 01 doanh nghiệp).
+ Trường hợp cần thông tin về hồ sơ của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cán bộ phối hợp để thực hiện thì có đề nghị để Tổng cục Hải quan cung cấp, hỗ trợ.
- Yêu cầu đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng trong trường hợp xác định có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
- Tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo cho chủ hàng trong trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan và pháp luật khác có liên quan hoặc có sự tranh chấp trong hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan.
- Hướng dẫn đại lý làm thủ tục hải quan về thủ tục hải quan, thủ tục thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kỹ thuật trong việc kết nối mạng với cơ quan hải quan và cung cấp các quy định mới của pháp luật về hải quan và tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.
- Yêu cầu nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan xuất trình thẻ theo quy định.
- Hỗ trợ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động đại lý hải quan trên địa bàn (mẫu số 10 ban hành kèm Thông tư 12/2015/TT-BTC) và tổng hợp báo cáo về các trường hợp tổ chức kiểm tra tại trụ sở trong kỳ (kèm biên bản kiểm tra) gửi về Tổng cục Hải quan trước ngày mùng 10 đầu tháng quý sau.
3. Tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan:
3.1. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan theo Quy chế tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan và quy định tại Thông tư số 12/2015/TT-BTC.
3.2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
- Chủ trì việc xây dựng nội dung thi và tham gia phối hợp tổ chức kỳ thi.
- Chủ trì xây dựng và khai thác thông tin từ chuyên trang về đại lý hải quan trên website cơ quan hải quan phục vụ cho công tác tổ chức thi cử.
3.3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tổ chức thi:
Thực hiện trách nhiệm theo Quy chế tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
4.1. Xây dựng và quản lý chương trình doanh nghiệp ưu tiên áp dụng cho doanh nghiệp là đại lý làm thủ tục hải quan.
Đơn vị chủ trì: Cục Kiểm tra sau Thông quan.
Đơn vị phối hợp: Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
4.2. Xây dựng cơ chế quản lý rủi ro đối với những tờ khai hải quan do đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt chủ hàng đứng tên. Đảm bảo việc phân luồng tờ khai là kết quả sau khi đã có xét đến thông tin của 03 đối tượng: chính sách mặt hàng, thông tin của chủ hàng và thông tin của đại lý làm thủ tục hải quan.
Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý rủi ro.
Đơn vị phối hợp: Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
4.3. Xây dựng chuyên mục về đại lý làm hải quan trên trang thông tin điện tử của cơ quan hải quan:
Trang thông tin phải đảm bảo được tính thống nhất, cập nhật và thuận tiện cho các đối tượng tra cứu, tìm hiểu. Nội dung của chuyên mục bao gồm:
- Danh sách đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên được cấp mã số của đại lý làm thủ tục hải quan.
- Nội dung liên quan đến thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan bao gồm chức năng: đăng ký dự thi trực tuyến, thông tin tổ chức thi, tài liệu và thông báo kết quả kỳ thi.
- Nội dung liên quan đến tuyên truyền, đào tạo và đào tạo lại.
Đơn vị chủ trì: Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Vụ Tổ chức cán bộ.
4.4. Tăng cường năng lực chuyên môn cho đại lý làm thủ tục hải quan trên cơ sở tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, xây dựng và tổ chức chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức phổ biến, giới thiệu chính sách pháp luật có liên quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Đơn vị chủ trì: Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Hải quan Việt Nam.
4.5. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các đại lý làm thủ tục hải quan; Thúc đẩy việc hình thành hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan.
Đơn vị chủ trì: Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
Đơn vị phối hợp: Báo Hải quan, Văn phòng Tổng cục Hải quan.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chủ động thực hiện các hoạt động tuyên truyền cho cộng đồng doanh nghiệp và đại lý làm thủ tục hải quan trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, đề nghị các đơn vị có ý kiến về đơn vị đầu mối là Cục Giám sát quản lý về Hải quan (chuyên viên: Nguyễn Tuấn Anh - máy lẻ 8822) để kịp thời xử lý.
Tổng cục Hải quan đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1604/2005/QĐ-TCHQ về tổ chức thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7328/TCHQ-GSQL về cấp thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3653/TCHQ-GSQL về đào tạo Đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 10062/TCHQ-GSQL năm 2015 tiếp tục hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 1604/2005/QĐ-TCHQ về tổ chức thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7328/TCHQ-GSQL về cấp thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3653/TCHQ-GSQL về đào tạo Đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật Hải quan 2014
- 5Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 10062/TCHQ-GSQL năm 2015 tiếp tục hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 8427/TCHQ-GSQL năm 2015 về công tác giám sát, quản lý hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 8427/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/09/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực