Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8408/BTC-QLG
V/v hướng dẫn việc tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP. Cần Thơ

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2017

 

Kính gửi: Sở Tài chính Thành phố Cần Thơ

Bộ Tài chính nhận được công văn số 632/STC-QLNS ngày 03/3/2017 của Sở Tài chính thành phố Cần Thơ xin hướng dẫn về nộp và quản lý tiền dịch vụ thu, gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; về nội dung này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Triển khai quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) thì dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng ngân sách nhà nước chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá. Theo đó, căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và pháp luật liên quan; Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ là doanh nghiệp (trong đó bao gồm doanh nghiệp nhà nước): các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện việc thu, nộp, quản lý dịch vụ, thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý thuế, quản lý hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ. Đồng thời, đơn vị cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ công khai thông tin, niêm yết giá dịch vụ và chấp hành theo quy định của pháp luật về giá.

2. Đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ là đơn vị sự nghiệp:

2.1. Về thực hiện các nghĩa vụ thuế:

a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì:

“Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại điểm c khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %;

c) Đối với hoạt động khác: 2%”.

Theo đó, trường hợp các đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

b) Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế GTGT quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.

Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí..”.

Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định phương pháp tính trực tiếp trên GTGT như sau:

“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật...

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:...

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;…”.

Tại Khoản 1 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định như sau:

“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng”.

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật thuế GTGT; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: Dịch vụ thu, gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt áp dụng tỷ lệ 5%.

Các cơ sở cung cấp dịch vụ trên cơ sở pháp luật về thuế GTGT và quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sẽ tính thuế GTGT và lập hóa đơn theo quy định.

2.2. Về quản lý sử dụng khoản thu giá dịch vụ sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/5/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định: “Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập ”.

Vì vậy, căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các quy định về quản lý thuế tại mục 2.1 trên đây thì các khoản thu giá dịch vụ thu, gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ thuế, được để lại toàn bộ và không phải nộp ngân sách nhà nước, các đơn vị thực hiện nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại hoặc mở tại Kho bạc nhà nước để quản lý và sử dụng. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị (sau khi nộp thuế theo quy định) được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập.

Theo đó, đề nghị Sở Tài chính thành phố Cần Thơ căn cứ quy định hiện hành của pháp luật về thuế và pháp luật liên quan, hướng dẫn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt thực hiện theo quy định; đồng thời, đề nghị Sở Tài chính thành phố Cần Thơ tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy định hiện hành./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC; Vụ CST; Vụ HCSN;
- Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLG(10b).

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ GIÁ




Nguyễn Anh Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 8408/BTC-QLG năm 2017 hướng dẫn việc tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 8408/BTC-QLG
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/06/2017
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản