- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/TCT-KK | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vina E&C
Địa chỉ: Số 32 Phan Chu Trinh, Phường 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trả lời Công văn số 2911/CV/FAVINAENC ngày 29/11/2021 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Vina E&C (sau đây gọi tắt là Công ty Vina E&C) về việc hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ khai thuế để hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhà thầu chính khi thực hiện Dự án “Xử lý môi trường ô nhiễm Dioxin tại sân bay Biên Hòa” có sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Hoa Kỳ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 13 Luật thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế năm 2016) quy định về các trường hợp hoàn thuế;
Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 72 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế;
Căn cứ khoản 2 Điều 90 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 16/12/2021) quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT;
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 27; khoản 1 và điểm c.2.3 khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Vina E&C là nhà thầu chính ký hợp đồng trực tiếp với nhà tài trợ để thực hiện dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thì thuộc đối tượng được xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Luật thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với nhà thầu chính ký hợp đồng trực tiếp với nhà tài trợ để thực hiện dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c.2.3 khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp Công ty Vina E&C đề nghị hoàn thuế đối với Dự án “Xử lý môi trường ô nhiễm Dioxin tại sân bay Biên Hòa” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Hoa Kỳ thì đề nghị Công ty Vina E&C nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp là Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 72 Luật Quản lý thuế năm 2019 và hướng dẫn tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 27 Thông tư số 80/2021/TT-BTC để được xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 678/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 678/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3956/TCT-CS năm 2020 về hỗ trợ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 314/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Nghị quyết 24/NQ-CP năm 2022 về Tờ trình của Chính phủ về thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2020
- 6Công văn 266/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1021/TCT-KK năm 2022 về hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Công văn 678/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 678/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 5Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Công văn 3956/TCT-CS năm 2020 về hỗ trợ thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 13Công văn 314/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Nghị quyết 24/NQ-CP năm 2022 về Tờ trình của Chính phủ về thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2020
- 15Công văn 266/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 1021/TCT-KK năm 2022 về hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 80/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 80/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/01/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Thị Duyên Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực