Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78543/CT-TTHT
V/v thuế TNDN, thuế nhà thầu đối với phí bảo lãnh.

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty Liên doanh TNHH phát triển đô thị mới An Khánh
Địa chỉ: Km10+100 Đại lộ Thăng Long, X. An Khánh, H. Hoài Đức, TP. Hà Nội.
MST: 0500550876)

Trả lời công văn số AK/17Oct12/PM-24 ngày 12/10/2017, công văn giải trình và bổ sung hồ sơ số AK/17Oct23/FM-26 ngày 24/10/2017 và công văn số AK/17Nov15/PM-27 ngày 15/11/2017 của Công ty Liên doanh TNHH phát triển đô thị mới An Khánh (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”

+ Tại Điều 5 hướng dẫn các loại thuế áp dụng:

“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này...”

+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

+ Tại Điều 12 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:

“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

2. Tỷ lệ% để tính thuế GTGT trên doanh thu:

a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

+ Tại Điều 13 hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan

5

Riêng:

- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;

10

- Dịch vụ tài chính phái sinh

2

…”

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp năm 2017, Đơn vị thanh toán các khoản chi phí bảo lãnh khoản vay theo đúng thỏa thuận cho Nhà thầu nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng, nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Đơn vị kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên, cụ thể:

+ Thuế GTGT: Tỷ lệ là 5% trên doanh thu tính thuế.

+ Thuế TNDN: Tỷ lệ là 5% trên doanh thu tính thuế.

Nội dung Đơn vị hỏi về hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi phí bảo lãnh khoản vay phát sinh năm 2015, 2016 theo dự kiến “thỏa thuận cung cấp dịch vụ” về cam kết bảo lãnh sẽ ký kết vào năm 2017, Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo cáo Tổng cục Thuế. Khi có văn bản trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn Đơn vị thực hiện.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P. Kiểm tra thuế số 1;
- P. Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 78543/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu đối với phí bảo lãnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 78543/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/12/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản