- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Quyết định 24/QĐ-BGTVT năm 2016 Kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 758/TCT-KK | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được ý kiến phản ánh của một số địa phương về quản lý thuế đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng Ô tô (đơn vị kinh doanh vận tải bằng Ô tô trực tiếp kinh doanh vận tải bằng Ô tô; đơn vị kinh doanh vận tải bằng Ô tô thay mặt tổ chức kinh doanh vận tải bằng Ô tô khác hoặc thay mặt cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải bằng Ô tô để trực tiếp ký hợp đồng vận tải bằng Ô tô với khách hàng theo quy định của pháp luật và thỏa thuận phân chia doanh thu thu được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh). Về việc này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13: “1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.".
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp:
"Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:…
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy . định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.";
"Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp...
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. ...
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành tập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.".
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô là việc sử dụng xe Ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lời; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp....
Điều 20. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh) ....
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương....".
- Theo quy định tại Kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong hỗ trợ và quản lý kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
+ Mục III:
"1. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ ứng dụng khoa học công nghệ
- Có đề án thí điểm cụ thể phù hợp với tính chất, phương thức vận hành của từng ứng dụng, phù hợp các cam kết, thỏa thuận hợp tác giữa các đơn vị có liên quan;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.
2. Đối vớt đơn vị kinh doanh vận tải:
- Chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải được phép tham gia đề án thí điểm;
- Phải có giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được cấp tại tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm;...
- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực GTVT thuế đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong quá trình tham gia thí điểm.
+ Mục IV: "1. Doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải ký thỏa thuận hợp tác với đơn vị cung cấp ứng dụng kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng để cài đặt ứng dụng kết nốt vào thiết bị di động cho lái xe được doanh nghiệp, hợp tác xã ủy quyền giao kết hợp đồng vận tải.".
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: "c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuê tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế…”
- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế: "1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế:… c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.".
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải bằng xe Ô tô thực hiện khai, nộp thuế với cơ quan thuế như sau:
- Về thuế GTGT: Nếu Đơn vị đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô có thành lập Chi nhánh theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương đóng trụ sở chính thì Chi nhánh thực hiện khai, nộp thuế GTGT tại địa phương đối với doanh thu thu được từ hoạt động vận tải bằng xe Ô tô phát sinh tại địa phương.
Nếu Đơn vị đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô không thành lập Chi nhánh theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương nơi đóng trụ sở chính thì Đơn vị thực hiện khai, nộp thuế GTGT tập trung tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
- Về thuế TNDN: Đơn vị thực hiện khai, nộp thuế TNDN tập trung tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
2. Các Cục Thuế có trách nhiệm tham mưu với ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công, chỉ đạo, đôn đốc cơ quan có liên quan của địa phương (như Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tư,...) chia sẻ thông tin, phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô hoạt động tại địa phương.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3122/TCT-TTKT năm 2019 về tăng cường công tác quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3200/TCT-KK năm 2019 về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3431/TCT-KK năm 2019 về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục thuế ban hành
- 4Công văn 4755/TCT-DNNCN năm 2022 thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp, đại lý kinh doanh ô tô, xe máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1023/TCT-KK năm 2024 báo cáo, cung cấp thông tin người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Quyết định 24/QĐ-BGTVT năm 2016 Kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Công văn 3122/TCT-TTKT năm 2019 về tăng cường công tác quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3200/TCT-KK năm 2019 về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3431/TCT-KK năm 2019 về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục thuế ban hành
- 10Công văn 4755/TCT-DNNCN năm 2022 thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp, đại lý kinh doanh ô tô, xe máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1023/TCT-KK năm 2024 báo cáo, cung cấp thông tin người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 758/TCT-KK năm 2018 về quản lý thuế đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 758/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/03/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực