Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 74/CNTT-VP

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2010

 

Kính gửi: Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 26/3/2010, Cục Công nghệ thông tin đã có Công văn số 58/CNTT-VP gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu thu thập số liệu về hiện trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị phục vụ cho xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, ngành giai đoạn 2011-2015.

Qua tổng hợp các Phiếu khảo sát của các đơn vị gửi về, Cục Công nghệ thông tin thấy rằng: chỉ có một số ít Cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu đến các Chi cục trực thuộc, còn lại đa phần các Cục chỉ tổng hợp số liệu của riêng Cục Thi hành án dân sự. Nếu chỉ dựa vào các số liệu về hiện trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của riêng các Cục thi hành dân sự thì việc xây dựng Kế hoạch chưa bao quát được hết hiện trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của cả ngành.

Vì vậy, để Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, ngành giai đoạn 2011-2015 được đầy đủ và toàn diện, Cục Công nghệ thông tin đề nghị Quý đơn vị bổ sung thêm các số liệu về hiện trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các Chi cục và gửi về Cục Công nghệ thông tin trước ngày 29/4/2010 để Cục Công nghệ thông tin tổng hợp, xây dựng Kế hoạch theo đúng tiến độ, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm định trước khi ban hành.

Do thời gian gấp, Cục Công nghệ thông tin rất mong nhận được sự phối hợp của Quý đơn vị.

Xin cảm ơn sự phối hợp của Quý đơn vị!

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để b/c);
- Lưu: VT.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 74/CNTT-VP cung cấp số liệu theo Mẫu Phiếu thu thập số liệu về hiện trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị phục vụ cho xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, ngành giai đoạn 2011-2015 do Cục Công nghệ thông tin ban hành

  • Số hiệu: 74/CNTT-VP
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/04/2010
  • Nơi ban hành: Cục Công nghệ thông tin
  • Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.