- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7246/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan Thừa Thiên Huế.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 885/HQTTH-NV ngày 05/8/2019 của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế nhập khẩu
a. Đối với các tờ khai nhập gia công từ ngày 01/10/2015 đến trước ngày 01/9/2016 (trước ngày Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực)
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại, có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại, nếu cơ quan hải quan kiểm tra, xác định Công ty là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
b. Đối với các tờ khai nhập gia công kể từ ngày 01/9/2016 đến ngày 30/6/2019
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế: Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
Căn cứ điểm 1 khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông báo hợp đồng gia công lại với cơ quan hải quan thì không được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Về xử lý vi phạm hành chính
a. Đối với các tờ khai nhập gia công từ ngày 01/10/2015 đến trước ngày 01/8/2016 (trước ngày Nghị định số 45/2016/NĐ-CP có hiệu lực)
Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 không quy định hành vi “không thông báo đúng thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại”.
b. Đối với các tờ khai nhập gia công kể từ ngày 01/8/2016 đến ngày 30/6/2019
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 6 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định hành vi vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuê bao gồm: “Không thông báo đúng thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại”.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về giám sát hải quan bao gồm: “Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại mà không thông báo cho cơ quan hải quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ vụ việc để xem xét xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP hoặc điểm e khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan Thừa Thiên Huế biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3106/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 6168/TXNK-CST năm 2019 xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công và hàng sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 527/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình gia công xuất trả bên nước ngoài đặt gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 880/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1891/TCHQ-GSQL năm 2021 về thông báo hợp đồng gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4180/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu sau đó thuê tổ chức do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 3106/TXNK-CST năm 2019 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 11Công văn 6168/TXNK-CST năm 2019 xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công và hàng sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 12Công văn 527/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình gia công xuất trả bên nước ngoài đặt gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 880/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 1891/TCHQ-GSQL năm 2021 về thông báo hợp đồng gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Công văn 4180/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu sau đó thuê tổ chức do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7246/TCHQ-TXNK năm 2019 về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7246/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/11/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực