Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 6815/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1789/HQĐNa-ĐKS ngày 15/10/2010 của Cục Hải quan Đồng Nai về việc vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ để thu hồi nợ thuế (trong trường hợp này là cơ quan thuế đang có khoản thuế GTGT còn được hoàn của doanh nghiệp); Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Công ty TNHH Quốc tế APL (MST: 3600645284) là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, còn nợ thuế GTGT hàng nhập khẩu của những tờ khai đăng ký từ năm 2007, 2008 tại Chi cục Hải quan Long Thành Đồng Nai (Cục HQ Đồng Nai), với số tiền thuế là 240.664.767 đồng.

Cục Hải quan Đồng Nai đã tiến hành các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định đối với Công ty nhưng vẫn không có kết quả vì:

- Đến thời điểm hiện nay Công ty đã đóng cửa, tự ngừng hoạt động, chủ doanh nghiệp đã rời khỏi Việt Nam. Cục Hải quan Đồng Nai không thể liên hệ được với những người có trách nhiệm của Công ty để làm việc, xử lý các khoản nợ còn tồn đọng.

- Kết quả xác minh tại Ngân hàng cho thấy Công ty không có số dư trong tài khoản để thực hiện biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi; không có đủ thông tin để xác minh tình hình tài sản của doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản.

Trong khi đó, kết quả xác minh trực tiếp tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai xác định: Công ty có số tiền thuế GTGT được hoàn là 2.002.435.793 đồng nhưng chưa làm thủ tục hoàn (do Công ty tự ngừng hoạt động).

- Căn cứ khoản 4 điều 43 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ về biện pháp Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.

- Căn cứ khoản 2d điều 42 Thông tư 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính quy định Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định gồm: “d) Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ tiền thuế giá trị gia tăng, tiền, tài sản khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng bị cưỡng chế”.

- Căn cứ khoản 3 điều 42 Thông tư 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 cưỡng chế từ bên thứ ba:” a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;…”

Căn cứ vào các quy định trên, để thu hồi khoản nợ thuế của Công ty TNHH Quốc tế APL, ngày 04/8/2010, Cục Hải quan Đồng Nai có công văn đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thực hiện việc trích nộp số tiền nợ thuế của Công ty từ khoản thuế GTGT được hoàn tại Cục thuế vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai vẫn chưa trích nộp số tiền nợ thuế của Công ty TNHH Quốc tế APL theo quy định, vì theo Cục Thuế Đồng Nai, do doanh nghiệp không đến làm thủ tục hoàn thuế, Cục Thuế không có cơ sở để hoàn thuế và bù trừ với khoản nợ NSNN mà Cục Hải quan Đồng Nai đề nghị.

Tổng cục Hải quan đề nghị Tổng cục Thuế xem xét vướng mắc về việc hoàn thuế GTGT cho Công ty TNHH Quốc tế APL tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, có phương án giải quyết đối với các trường hợp cưỡng chế trích nộp tiền nợ thuế từ tiền thuế GTGT còn được khấu trừ của doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc bỏ trốn do Cục thuế tỉnh, thành phố đang quản lý theo yêu cầu của cơ quan Hải quan và có ý kiến trả lời để Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan Đồng Nai xử lý nợ thuế./.

(Xin gửi kèm công văn số 1789/HQĐNa-ĐKS ngày 15/10/2010 của Cục Hải quan Đồng Nai).

Trân trọng!

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan Đồng Nai;
- Lưu: VT, TXNK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6815/TCHQ-TXNK vướng mắc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 6815/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/11/2010
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Hoàng Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản