- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6690/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Fabchem Vina.
(Địa chỉ: Lô số 1 Cụm công nghiệp Làng nghề Nam Thanh Ba, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ)
Trả lời công văn số 45/CV-FC ngày 17/10/2018 của Công ty TNHH Fabchem Vina về chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Tại điểm d khoản 1 Điều 19 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhưng sau đó có thay đổi về mục đích được miễn thuế; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/9/2016, trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa xuất khẩu mà giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm; trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, đã đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một hoặc một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên phần hàng hóa nhập khẩu đã đưa cho doanh nghiệp khác sản xuất hoặc gia công không thuộc đối tượng được miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng như quy định nêu trên, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế, trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực hiện theo tờ khai nhập khẩu ban đầu. Ngoài ra, cơ quan hải quan thực hiện tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định đối với số hàng hóa này.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không quy định miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vay, mượn từ doanh nghiệp khác để làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu trả lời để Công ty TNHH Fabchem Vina biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7787/TCHQ-TXNK năm 2013 ân hạn và bảo lãnh thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3835/TCHQ-TXNK năm 2014 gia hạn nộp thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4047/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 6410/TCHQ-TXNK năm 2020 xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4139/TXNK-CST năm 2021 vướng mắc liên quan đến hàng sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Công văn 7787/TCHQ-TXNK năm 2013 ân hạn và bảo lãnh thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3835/TCHQ-TXNK năm 2014 gia hạn nộp thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7Công văn 4047/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 6410/TCHQ-TXNK năm 2020 xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4139/TXNK-CST năm 2021 vướng mắc liên quan đến hàng sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 6690/TXNK-CST năm 2018 về hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 6690/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực