- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 659/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch.
(Địa chỉ: Số 31-33 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 39/CV.SGD.DVKHTC ngày 04 tháng 01 năm 2018 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch đề nghị hướng dẫn tính tiền chậm nộp đối với nộp thuế qua ngân hàng thương mại. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 28 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về xác định ngày đã nộp thuế:
1. Đối với việc nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận trên chứng từ người nộp thuế đã nộp thuế.
2. Đối với hình thức nộp thuế qua hình thức giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán của ngân hàng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công."
Tại điểm a Khoản 1 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế:
"a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định…”.
Tại điểm 3.1 Khoản 3 công văn số 16339/BTC-TCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Thông tư có liên quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế và Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
"3.1. Nguyên tắc xử lý sai lầm
Sai sót phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định…”.
Tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số diều của Luật Quản lý thuế quy định đối với miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế:
"l. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.".
Căn cứ quy định nêu trên, số ngày chậm nộp tiền thuế được xác định làm căn cứ tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày Người nộp thuế đã nộp thuế thành công vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp tiền thuế tính trên số ngày chậm nộp tiền thuế. Số tiền chậm nộp không thuộc các trường hợp được miễn tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
Trường hợp Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định phải thực hiện nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
Trường hợp việc nộp thuế vào Ngân sách nhà nước của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam bị chậm do lỗi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch thì Ngân hàng phải chịu trách nhiệm trả Công ty số tiền chậm nộp tiền thuế để thực hiện nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch được biết và thực hiện./.
| KT.. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2281/TCT-QLN năm 2014 về tính tiền chậm nộp đối với tiền phạt nộp chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5039/TCT-PC năm 2015 về tiền chậm nộp đối với nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành
- 4Công văn 2281/TCT-QLN năm 2014 về tính tiền chậm nộp đối với tiền phạt nộp chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5039/TCT-PC năm 2015 về tiền chậm nộp đối với nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
Công văn 659/TCT-DNL năm 2018 về tiền chậm nộp đối với nộp thuế qua ngân hàng thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 659/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/02/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực