BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6425/TCHQ-KTSTQ | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát.
(Địa chỉ: Lô CN11 + CN12 cụm Công nghiệp An Đồng, TT Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 082018/DNUT-AAA đề ngày 08/8/2018 của Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo thông lệ Quốc tế và pháp luật của Việt Nam, chế độ ưu tiên trong lĩnh vực hải quan áp dụng cho các doanh nghiệp được đánh giá là tuân thủ tốt pháp luật; có cơ chế kiểm soát nội bộ tốt, bao gồm kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh, tài chính và một số tiêu chí khác.
Theo kết quả thẩm định thực tế của Tổng cục Hải quan cho thấy:
1. Công ty chưa đáp ứng điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính. Vì vậy, tính đến thời điểm này, Công ty chưa đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định.
2. Một số khuyến nghị của Tổng cục Hải quan về kiểm soát nội bộ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty:
- Khâu lưu trữ hồ sơ: Tất cả các bộ hồ sơ hải quan đã thông quan phải được lưu trữ hoàn chỉnh, chuyển tới bộ phận lưu trữ tập trung, lập danh mục cho từng bộ hồ sơ và có cán bộ phân công chịu trách nhiệm lưu trữ nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho cơ quan quản lý Nhà nước khi có yêu cầu.
- Việc theo dõi và quản lý thành phẩm, nguyên vật liệu nhập khẩu: đặc thù kinh doanh của công ty là nguyên vật liệu từ nhiều loại hình (kinh doanh, sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, mua nội địa), sản phẩm bán ra cho nhiều mục đích (bán nội địa, xuất kinh doanh, xuất sản xuất xuất khẩu). Vì vậy, để quản lý hiệu quả và thực hiện theo quy định, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tách biệt các mã NVL, thành phẩm đối với các loại hình khác nhau.
- Công ty cần xây dựng Phần mềm quản lý có chức năng tích hợp các nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh, kho, xưởng sản xuất, kế toán, xuất nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1853/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 1854/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1915/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2554/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về hồ sơ đề nghị công nhận chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5364/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5000/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 7424/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1853/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1854/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 1915/QĐ-TCHQ năm 2016 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2554/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về hồ sơ đề nghị công nhận chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5364/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5000/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 7424/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6425/TCHQ-KTSTQ năm 2018 về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6425/TCHQ-KTSTQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phạm Chí Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực