Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 633/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Ông Đồng Thế Mạnh
(27 Nguyễn Văn Dung, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1268/VPCP-ĐMDN ngày 15/2/2019 của Văn phòng Chính phủ kèm theo bản sao kiến nghị của ông Đồng Thế Mạnh về việc kiểm tra quyết toán khi giải thể công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC về khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
…
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động...
…
8. Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động.
8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2. Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm.
- Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này”.
Đề nghị Công ty TNHH Thời Trang Ha Thy căn cứ quy định nêu trên, tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp và liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2249/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3170/TCT-TTr năm 2018 chuẩn bị Hồ sơ toàn cầu để quyết toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4808/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3382/TCT-TTKTT năm 2019 về kiểm tra đối với doanh nghiệp vận tải có xe chạy hợp đồng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2249/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3170/TCT-TTr năm 2018 chuẩn bị Hồ sơ toàn cầu để quyết toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4808/TCT-DNNVV&HKD,CN năm 2018 về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3382/TCT-TTKTT năm 2019 về kiểm tra đối với doanh nghiệp vận tải có xe chạy hợp đồng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 633/TCT-CS năm 2019 về kiểm tra quyết toán thuế khi giải thể công ty do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 633/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/02/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra