Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6096/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: Tập đoàn viễn thông Quân đội.
(Số 1, Trần Hữu Dực, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2682/VTQĐ-KTTC ngày 11/11/2016 của Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) nêu vướng mắc về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cho biếu tặng khách hàng, Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho hướng dẫn:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này."
Tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 15/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
Tại khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Viettel sử dụng hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) sử dụng để cho, biếu, tặng khách hàng được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định. Khi thực hiện việc cho, biếu, tặng hàng hóa dịch vụ thì Viettel phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT với giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định.
Về việc hạch toán kế toán đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng khách hàng đề nghị Viettel tham khảo công văn số 14783/BTC-CĐKT ngày 19/10/2016 của Bộ Tài chính về việc hạch toán kế toán (bản photocopy gửi kèm).
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn viễn thông quân đội được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3907/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4348/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5338/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 360/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1529/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng liên quan đến dịch vụ sửa chữa thiết bị thực hiện tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 12398/BTC-QLG năm 2021 về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3907/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4348/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5338/TCT-KK năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 360/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1529/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng liên quan đến dịch vụ sửa chữa thiết bị thực hiện tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 12398/BTC-QLG năm 2021 về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính
Công văn 6096/TCT-DNL năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 6096/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/12/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra