BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/QLD-KD | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Dược phẩm Quốc tế Khôi Nguyên
Phúc đáp Công văn số 125/15-CV/DKN ngày 02/12/2015 của Công ty về việc phân loại hàng hóa của mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate, Cục Quản lý Dược có ý kiến như sau:
Theo Quyết định số 41/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, Levofloxacin thuộc Chương 29 phân nhóm - Hợp chất có chứa 1 vòng pyrimidin (đã hoặc chưa hydro hóa) hoặc vòng piperazin trong cấu trúc -- loại khác --- loại khác, mã HS (mã 10 số) là 2933.59.90.00, thuế suất nhập khẩu 0%.
Theo đó, mã HS của Levofloxacin trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (mã 8 số) là 2933.59.90.
Cục Quản lý Dược có ý kiến như trên để Công ty tham khảo.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 13967/BTC-TCHQ năm 2015 về xử lý thuế mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 135/TCHQ-TXNK năm 2015 về mã số HS mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 137/TCHQ-TXNK năm 2016 về mã số HS mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 135/TCHQ-TXNK năm 2015 về mã số HS mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 137/TCHQ-TXNK năm 2016 về mã số HS mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 13967/BTC-TCHQ năm 2015 về xử lý thuế mặt hàng Levofloxacin Hemihydrate do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 41/2007/QĐ-BYT ban hành Danh mục thuốc dùng cho người và mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Công văn 604/QLD-KD năm 2016 về phân loại mặt hàng Levofloxacin do Cục Quản lý Dược ban hành
- Số hiệu: 604/QLD-KD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/01/2016
- Nơi ban hành: Cục Quản lý dược
- Người ký: Đỗ Văn Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai