BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6038/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Intel Products Việt Nam. |
Trả lời công văn số 07-300127/TCHQ ngày 30/7/2012 của Công ty TNHH Intel Products Việt Nam về vướng mắc trong việc thanh lý và tiêu hủy tài sản không còn sử dụng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc thanh lý và tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu để phục vụ tiêu dùng (NCX03) và để phục vụ mục đích khác (NCX04) của Công ty:
a) Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo các đơn vị liên quan của Tổng cục hiệu chỉnh hệ thống thông quan điện tử áp dụng cho Công ty để thủ tục khai báo thanh lý và tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu phục vụ tiêu dùng (NCX03) và phục vụ mục đích khác (NCX04) của Công ty thực hiện được trên hệ thống.
Trong khi chưa hiệu chỉnh được hệ thống thông quan điện tử để đáp ứng yêu cầu trên thì thủ tục khai báo thanh lý và tiêu hủy hàng hóa nêu trên thực hiện theo thủ tục hải quan truyền thống (khai báo bằng hồ sơ giấy).
Thủ tục hải quan theo phương pháp truyền thống được hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Tại khoản 5 Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn khai hàng thanh lý "thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm" khi thanh lý tài sản cố định; vì vậy, khi thanh lý hàng hóa nêu trên, Công ty có văn bản khai rõ lý do thanh lý; tên, ký mã hiệu; lượng hàng cần thanh lý gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan cho Công ty; không yêu cầu khai tờ khai hải quan nhập khẩu trước đó.
b) Phế liệu thu được từ việc tiêu hủy hàng hóa thanh lý nêu trên bán vào thị trường nội địa phải tuân thủ các quy định về chính sách mặt hàng, chính sách thuế đối với phế liệu nhập khẩu.
Về thủ tục hải quan:
- Nếu làm thủ tục hải quan theo hải quan điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 55 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính;
- Nếu làm thủ tục hải quan theo phương pháp truyền thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Đối với tài sản (không dính thành phần nguy hại) cần thanh lý theo hình thức tiêu hủy nhưng không thể tiến hành tiêu hủy tại trụ sở Công ty do không có phương tiện máy móc phù hợp nên phải thuê doanh nghiệp khác đưa vào nội địa để tiêu hủy;
- Đề nghị Công ty xác định rõ tài sản tiêu hủy là phế liệu hay phế thải.
- Để việc hướng dẫn của Tổng cục Hải quan phù hợp với thực tế, đề nghị Công ty liên hệ với doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu hủy tài sản của Công ty bố trí cho cơ quan hải quan khảo sát quy trình vận chuyển, tiêu hủy của công ty này. Thời gian khảo sát do Công ty ấn định và thông báo trước cho Tổng cục Hải quan biết.
3. Đối với đề nghị không phải xuất trình văn bản cho phép tiêu hủy của Sở Tài nguyên và Môi trường cho từng lần tiêu hủy tài sản (không dính thành phần nguy hại) khi tiến hành tiêu hủy tại nhà máy:
Việc cho phép tiêu hủy hàng hóa tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan môi trường. Nếu Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản cho phép tiến hành tiêu hủy áp dụng cho nhiều lần tiêu hủy, trong đó nêu rõ tên hàng hóa tiêu hủy, văn bản áp dụng cho các lần tiêu hủy trong thời hạn hiệu lực của văn bản và nêu rõ thời hạn hiệu lực của văn bản thì khi tiến hành tiêu hủy hàng hóa có trong văn bản cho phép và thời điểm tiêu hủy trong thời gian hiệu lực của văn bản này, Công ty không phải xuất trình văn bản cho phép tiêu hủy hàng hóa từng lần của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Công văn số 3826/TNMT-CTR dẫn trên Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ hướng dẫn điều kiện để được tự xử lý tiêu hủy các loại phụ tùng, dụng cụ, thiết bị dính thành phần nguy hại, không phải công văn cho phép tiêu hủy phế liệu, chất thải thông thường áp dụng để tiêu hủy nhiều lần nên không thể thay thế được văn bản cho phép tiêu hủy từng lần của Sở Tài nguyên và Môi trường khi tiêu hủy tài sản không dính thành phần nguy hại.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Intel Products Việt Nam biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2432/TCHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục thanh lý và tiêu hủy tài sản của IPV do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1181/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc trường hợp thanh lý máy móc thiết bị tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5993/TCHQ-GSQL năm 2014 thanh lý tài sản đã qua sử dụng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1373/GSQL-GQ2 năm 2014 về thủ tục hải quan khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 3179/TCHQ-GSQL năm 2014 về thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2116/TCT-CS năm 2019 đề nghị hướng dẫn thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2432/TCHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục thanh lý và tiêu hủy tài sản của IPV do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1181/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc trường hợp thanh lý máy móc thiết bị tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5993/TCHQ-GSQL năm 2014 thanh lý tài sản đã qua sử dụng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1373/GSQL-GQ2 năm 2014 về thủ tục hải quan khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Công văn 3179/TCHQ-GSQL năm 2014 về thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2116/TCT-CS năm 2019 đề nghị hướng dẫn thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 6038/TCHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục thanh lý và tiêu hủy tài sản không còn sử dụng được của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6038/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/10/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực