Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5815/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8559/CT-TTr1 ngày 24/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thuế GTGT đối với chiết khấu, giảm giá hàng bán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 6, Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định về hoạt động xúc tiến thương mại:

“Điều 6. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại”.

“Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó:

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.

3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ”.

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT như sau:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính, nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:...

b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo”.

Căn cứ điểm 2.4, điểm 2.5 khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ; Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh căn cứ quy định nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh báo cáo cụ thể trường hợp có vướng mắc, nêu đề xuất xử lý và gửi hồ sơ cụ thể để Tổng cục Thuế tổng hợp, nghiên cứu có hướng dẫn.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5815/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chiết khấu, giảm giá hàng bán do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5815/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/12/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản