BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5751/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 về việc lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu vật tư sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu ngoài khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của cơ quan hải quan và trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 8372/VPCP-KTTH ngày 15/11/2021 của Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và doanh nghiệp chế xuất thực hiện như sau:
1. Trong thời gian dịch bệnh Covid 19 (theo công bố của cơ quan, người có thẩm quyền), doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được thuê kho nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra nếu các kho thuê đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, không thực hiện sản xuất tại kho thuê.
2. Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho thuê nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tương tự như đối với kho thuê của DNCX trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 80 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính gồm:
a) Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài. Đối với trường hợp DNCX thuê một phần diện tích kho để lưu giữ thì vị trí lưu giữ hàng hóa của DNCX phải có vách ngăn hoặc hàng rào khác đảm bảo tách biệt, ngăn cách hàng hóa của DNCX với các loại hàng hóa khác trong kho.
b) Có ca - mê - ra giám sát liên tục tại cửa ra, vào và vị trí lưu giữ hàng hóa. Hệ thống ca - mê - ra giám sát hiển thị rõ hình ảnh hàng hóa đi vào, lưu giữ, đi ra. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ) và cơ quan hải quan được cấp quyền truy cập để tra cứu hình ảnh.
3. Thủ tục xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho thuê nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện như đối với kho thuê của DNCX trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 80 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Doanh nghiệp chế xuất gửi văn bản đề nghị đến Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ quy mô, công suất lưu giữ hàng hóa tại các kho hoặc địa điểm lưu giữ của chính DNCX; dự kiến các kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc lý do khác dẫn đến việc phải thuê các kho bên ngoài để lưu giữ hàng hóa; địa điểm, vị trí, diện tích của kho thuê, điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan tại kho thuê, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thuê kho của DNCX, Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị của DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng tại kho thuê, đối chiếu với điều kiện kiểm tra, giám sát nêu tại điểm 2 công văn này.
Trường hợp cần thiết, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kho thuê và DNCX thực hiện kiểm tra điều kiện kho thuê. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao thực hiện kiểm tra của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kho thuê thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra kho thuê, kèm hồ sơ (nếu có) gửi về Tổng cục Hải quan.
c) Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kho thuê, trường hợp kho thuê đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo cho DNCX, Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý DNCX và nơi quản lý kho thuê về việc chấp thuận cho DNCX được thuê kho để lưu giữ hàng hóa.
Trường hợp kho thuê không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và nêu rõ lý do từ chối cho DNCX, Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý DNCX và nơi quản lý kho thuê biết.
4. Quản lý đối với hàng hóa gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX
a) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan quản lý DNCX và Chi cục Hải quan nơi quản lý kho thuê ngoài thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra và lưu giữ tại kho thuê của DNCX theo nguyên tắc quản lý rủi ro và tình hình nhập - xuất - tồn hàng hóa trong kho.
b) DNCX và Chi Cục Hải quan quản lý DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho thuê ngoài theo quy định tại Điều 80 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
c) Trong quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa tại kho thuê, Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan nơi quản lý kho thuê ngoài phát hiện vi phạm về việc kho thuê không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan hoặc hàng hóa lưu giữ không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho thì tạm dừng không cho DNCX đưa hàng hóa đến lưu giữ tại kho thuê hoặc xử lý vi phạm theo quy định, đồng thời báo cáo về Tổng Cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).
d) Chậm nhất 06 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền công bố hết dịch Covid 19, DNCX phải đưa toàn bộ hàng hóa lưu giữ tại các kho thuê nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về địa điểm được phép lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trước khi đưa hàng hóa ra khỏi kho thuê, DNCX thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX biết để tổ chức theo dõi, quản lý hàng hóa cho đến khi hàng hóa được đưa toàn bộ về địa điểm được phép lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 273/XNK-THCS năm 2021 về xuất khẩu bột graphit vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 8326/BGTVT-VT năm 2021 về giải pháp cấp bách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hạn chế sự đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Công văn 4882/TCHQ-GSQL năm 2021 về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 710/TCHQ-GSQL năm 2022 về tăng cường kiểm tra, giám sát thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 958/TCHQ-GSQL năm 2024 thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5565/TCHQ-GSQL năm 2023 tăng cường quản lý thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 273/XNK-THCS năm 2021 về xuất khẩu bột graphit vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 8326/BGTVT-VT năm 2021 về giải pháp cấp bách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hạn chế sự đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Công văn 4882/TCHQ-GSQL năm 2021 về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 710/TCHQ-GSQL năm 2022 về tăng cường kiểm tra, giám sát thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 958/TCHQ-GSQL năm 2024 thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 5565/TCHQ-GSQL năm 2023 tăng cường quản lý thuê kho ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5751/TCHQ-GSQL năm 2021 về thuê kho ngoài doanh nghiệp chế xuất trong thời gian ảnh hưởng của dịch Covid-19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5751/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/12/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực