BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5672/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Viễn Hải.
(số 4/9 đường Lưu Chí Hiếu, P. Tây Thạch, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số VIENHAI-1407 ngày 14/7/2018 của Công ty TNHH Viễn Hải đề nghị giải đáp về chính sách thuế nhập khẩu và thuế GTGT, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, theo đó: Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, thực hiện theo quy định tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Theo đó, trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
2. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì: Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, trường hợp, Công ty TNHH Viễn Hải (là doanh nghiệp nội địa) khi nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho doanh nghiệp chế xuất được vận chuyển thẳng vào doanh nghiệp chế xuất thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
3. Về thuế GTGT
Căn cứ khoản Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty TNHH Viễn Hải là doanh nghiệp nội địa, khi nhập khẩu hàng hóa vào nội địa phải nộp thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế GTGT 0% và được kê khai khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Đề nghị Công ty TNHH Viễn Hải căn cứ quy định nêu trên để thực hiện và liên hệ với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn giải quyết. Việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế nội địa để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Viễn Hải biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4886/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 5092/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu bổ sung do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 6326/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 6528/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu đối với dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 806/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2938/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Công văn 4886/TXNK-CST năm 2017 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 5092/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu bổ sung do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 6326/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10Công văn 6528/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu đối với dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 806/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2938/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5672/TCHQ-TXNK năm 2018 giải đáp về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5672/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực