Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5586/TCT-CS
V/v hóa đơn.

Hà Nội, ngày 02 tng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7263/CT-KTr2 ngày 06/9/2016 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về việc xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Giải thích từ ngữ như sau:

“13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.”

Tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty”.

Tại điểm b khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:

“b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:

b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản....”

Căn cứ các quy định trên, theo nội dung trình bày và tài liệu gửi kèm công văn của Cục Thuế, trường hợp Doanh nghiệp Xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên góp vốn bằng tài sản, công cụ dụng cụ, hàng hóa tồn kho và tiền vào Công ty Cổ phần tập đoàn Mường Thanh thì khi bàn giao tài sản góp vốn phải có Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh; Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. Đối với tài sản góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiểm tra, làm rõ, trường hợp góp vốn của Doanh nghiệp Xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên thực hiện góp vốn theo đúng quy định thì việc góp vốn bằng tài sản không phải lập hóa đơn GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).8

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5586/TCT-CS năm 2016 về xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5586/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/12/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản