Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 5535/CT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2025 |
Kính gửi: Công ty Luật Anh Sĩ.
Cục Thuế nhận được Công văn số 15/CV-AS của Công ty Luật Anh Sĩ về các vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc đăng ký thuế và kê khai thuế:
- Tại Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024 về đăng ký thuế quy định:
“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
- Tại Điều 35, 42 Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 quy định:
“Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty...”
“Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
- Tại khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
...2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.”
- Tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
...5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện...”.
Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương và thuộc đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Việc thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được ghi chung vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng, không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
2. Về việc thanh toán không dùng tiền mặt:
a. Về thuế giá trị gia tăng:
Tại Điều 26 Mục 2 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Mục 2. ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
...Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng...”
Căn cứ quy định nêu trên, việc sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với các hóa đơn có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên là điều kiện bắt buộc để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tất cả cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty Luật Anh Sĩ áp dụng phương pháp tính doanh thu trực tiếp, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, do đó không áp dụng quy định tại Điều 26 Mục 2 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.
b. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
... c) Các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”
- Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, trong đó có quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản phí từ 05 triệu đồng trở lên để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Cục Thuế trả lời để Công ty Luật Anh Sĩ biết và đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.
|
Nơi nhận: | TL. CỤC TRƯỞNG |
Công văn 5535/CT-CS năm 2025 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5535/CT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2025
- Nơi ban hành: Cục Thuế
- Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
