Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5485/TCT-KK | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Đức Dư.
(địa chỉ: Số 4, ngách 68 ngõ 28 Đại Linh, Trung Văn, Đống Đa, Hà Nội)
Ngày 08/11/2019, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9826/VPCP-KSTT ngày 29/10/2019 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Ông Nguyễn Đức Dư về việc nộp lệ phí trước bạ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có Giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) tại Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 186 Luật số 45/2013/QH13 của Quốc hội: Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở;
- Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về đối tượng và người nộp lệ phí trước bạ;
- Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ;
- Căn cứ điểm b.1 Khoản 7 và Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người Việt Nam định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trong quá trình nộp lệ phí trước bạ nhà đất nếu người nộp thuế chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế căn cứ thông tin cá nhân tại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC (căn cứ theo Giấy chứng minh thư nhân dân; thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (chọn quốc tịch theo quốc gia cấp hộ chiếu)) để cấp mã số thuế cho người nộp thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để ông Nguyễn Đức Dư được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3832/TCT-CS năm 2015 về giải đáp vướng mắc hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5121/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về thời hạn nộp lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4271/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 57/2020/TT-BTC quy định về mức thu, nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB, lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo, lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2386/TCT-CS năm 2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Công văn 3832/TCT-CS năm 2015 về giải đáp vướng mắc hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4Công văn 5121/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về thời hạn nộp lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 7Công văn 4271/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 57/2020/TT-BTC quy định về mức thu, nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB, lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo, lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2386/TCT-CS năm 2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5485/TCT-KK năm 2019 về việc nộp lệ phí trước bạ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5485/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/12/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra